Những cán bộ làm việc trong Bộ Công an có thẩm quyền tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước không?

Tôi muốn biết trong trường hợp những tài liệu chứa bí mật nhà nước không cần phải lưu giữ nữa thì nhà nước sẽ xử lý những tài liệu đó như thế nào? Tiêu hủy hay cất giữ ở một nơi khác? Nếu phải tiêu hủy, ai có thẩm quyền thực hiện? Những cán bộ làm việc trong Bộ Công an có thẩm quyền tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước hay không? Cụ thể quá trình tiêu hủy diễn ra như thế nào?

Tài liệu chứa bí mật nhà nước không cần thiết phải lưu giữ nữa thì sẽ xử lý như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định cụ thể như sau:

"Điều 14. Tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc."

Theo đó, những tài liệu chứa bí mật nhà nước khi không cần thiết phải lưu giữ nữa thì sẽ được tiêu hủy. Tuy nhiên, việc tiêu hủy phải đảm bảo không gây hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc thì mới có thể được tiến hành.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều này quy định một số yêu cầu đối với việc tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước, cụ thể:

"2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung."

Tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

Tiêu huỷ tài liệu chứa bí mật nhà nước

Những cán bộ làm việc trong Bộ Công an có thẩm quyền tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước không?

Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước được quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 104/2021/TT-BCA như sau:

- Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;

- Cán bộ, chiến sĩ đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 104/2021/TT-BCA:

"Điều 4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Cục trưởng, Tư lệnh và chức vụ tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Cấp phó của những người được quy định tại điểm a, b, c khoản này.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an;
c) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng và chức vụ tương đương;
d) Cấp phó của những người được quy định tại điểm b, c khoản này."

Như vậy, căn cứ những quy định trên, người có thẩm quyền tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước bao gồm Bộ Trưởng Bộ Công an và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an; không phải mọi cán bộ trong Bộ Công an đều có thể thực hiện việc tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước.

Hoạt động tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước diễn ra như thế nào?

Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Thông tư 104/2021/TT-BCA, việc tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước trong những trường hợp cụ thể diễn ra như sau:

(1) Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc được quy định như sau:

- Người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

- Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan đến bí mật nhà nước cần tiêu hủy;

- Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này ban hành quyết định tiêu hủy;

- Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.

(2) Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

Như vậy, một trong những trường hợp tiến hành tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước là khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Pháp luật hiện hành cũng quy định cụ thể về yêu cầu, thẩm quyền và trình tự tiến hành tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước cụ thể như trên để các cá nhân, tổ chức liên quan áp dụng thực hiện.

Bí mật nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bí mật nhà nước độ tuyệt mật gồm những thông tin nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và đầu tư thuộc về ai?
Pháp luật
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong tổ chức Công đoàn Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chủ thể duy nhất có thẩm quyền ban hành danh mục bí mật nhà nước là Thủ tướng Chính phủ có đúng không?
Pháp luật
Cục An ninh chính trị nội bộ có trách trách nhiệm tham mưu giúp Bộ Công an thực hiện những công việc nào trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước?
Pháp luật
Thông tin quan trọng nào về kinh tế sẽ thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Những bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội sẽ được giải mật đúng không?
Pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam là những hành vi nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Pháp luật
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật nhà nước
650 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào