Nhờ con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay di chúc cho mẹ già không đủ sức khỏe được không?

Cho tôi được hỏi là có được nhờ con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay di chúc cho mẹ già không đủ sức khỏe viết di chúc hay không? Di chúc do con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay có bắt buộc phải công chứng hay không? Anh T.P (Hà Nam)

Nhờ con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay di chúc cho mẹ già không đủ sức khỏe được không?

Nhờ con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay di chúc cho mẹ già không đủ sức khỏe được không thì theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

Như vậy, người mẹ có thể nhờ con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết di chúc nhưng phải bảo đảm có ít nhất hai người làm chứng đối với việc lập di chúc này.

Pháp luật không phân biệt hay quy định về người có quyền viết di chúc thay bởi có quy định về người đứng ra làm chứng trong quá trình lập di chúc.

Nhờ con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay di chúc cho mẹ già không đủ sức khỏe được không?

Nhờ con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay di chúc cho mẹ già không đủ sức khỏe được không? (Hình từ Internet)

Nhờ con trai viết di chúc thay thì di chúc cũng phải đảm bảo những nội dung nào?

Nội dung cần có của một bản di chúc được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Như vậy, để một bản di chúc được xem là hợp pháp thì nội dung bản di chúc phải đảm bảo những nội dung cơ bản nêu trên bao gồm thông tin cơ bản của người lập di chúc và những người được hưởng di sản, về di sản và phải đảm bảo về hình thức nhất định của một bản di chúc như không được viết tắt, dùng ký hiệu, đánh số thứ tự từng trang và phải ký tên xác nhận nếu có tẩy xóa, sửa chữa...

Di chúc do con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết thay có bắt buộc phải công chứng hay không?

Di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không được quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
...
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Như vậy, bản di chúc không bắt buộc phải được công chứng hay chứng thực.

Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, đối với một di chúc có hình thức là văn bản không được công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp khi tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Đồng thời nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức bản di chúc không trái quy định của luật.

Do đó, di chúc do con trai là một trong những người có quyền thừa kế viết tay thay cho người mẹ nếu đáp ứng các quy định ở trên và đáp ứng điều kiện về di chúc có người làm chứng thì vẫn đảm bảo di chúc hợp pháp mà không nhất thiết phải công chứng hay chứng thực.

Di chúc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Di chúc như thế nào sẽ đúng pháp luật nhưng trái đạo đức xã hội?
Pháp luật
Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Con chưa thành niên có thể làm chứng cho di chúc của bố không?
Pháp luật
Điều kiện để lập di chúc bằng miệng thì cần phải đáp ứng những gì? Lập di chúc viết tay muốn được xem là di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Muốn hủy bỏ bản di chúc đã được công chứng thì người lập di chúc cần thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Di chúc có hết hạn không? Nếu hết hạn thì những người thừa kế có còn được hưởng di sản nữa không hay nộp lại cho nhà nước?
Pháp luật
Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?
Pháp luật
Có được để lại di chúc cho bạn thân không? Điều kiện để bạn thân nhận được tài sản từ di chúc là gì?
Pháp luật
Thời điểm công bố di chúc là khi nào? Ai là người công bố di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Chứng thực di chúc tài sản cho con thế nào? Mức chi phí để chứng thực di chúc theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc
630 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào