Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân? Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên tham dự?
- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là bao lâu?
- Cuộc họp Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên Hội đồng quản trị tham dự?
- Thành viên Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản dưới 200 tỷ đồng phải có trình độ như thế nào?
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 17 Thông tư 29/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị giữ chức vụ không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 87 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau:
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
...
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ nhưng không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
Số nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
...
Theo đó, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ nhưng không quá 05 năm.
Như vậy, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị tối đa là 05 năm; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân? Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên tham dự? (Hình từ Internet)
Cuộc họp Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên Hội đồng quản trị tham dự?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Họp Hội đồng quản trị
...
3. Cuộc họp Hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau. Trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua;
b) Trường hợp triệu tập họp Hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần thứ hai trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày dự định cuộc họp lần đầu. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị dự họp;
c) Trường hợp triệu tập họp Hội đồng quản trị lần thứ hai mà vẫn không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Đại hội thành viên bất thường để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị không tham dự hai cuộc họp trước và đề xuất biện pháp xử lý;
d) Cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản, có thể ghi âm, ghi hình để cung cấp cho các thành viên nếu có yêu cầu. Biên bản họp phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản họp. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký thì biên bản họp có hiệu lực nếu được trên 50% thành viên tham dự đồng ý ký; biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký. Người ký tên trong biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của biên bản họp.
...
Theo đó, cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
Nếu triệu tập họp Hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự thì Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần thứ 02 và được tiến hành nếu có trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị dự họp
Nếu triệu tập họp Hội đồng quản trị lần thứ hai mà vẫn không đủ số thành viên tham dự thì Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường.
Thành viên Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản dưới 200 tỷ đồng phải có trình độ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 29/2024/TT-NHNN như sau:
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản dưới 200 tỷ đồng:
(i) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;
(ii) Thường trú tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác;
(iv) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 42 và Điều 43 Luật Các tổ chức tín dụng;
(v) Có đạo đức nghề nghiệp;
(vi) Có ít nhất 01 năm là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 02 năm là người quản lý của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(vii) Có trình độ trung cấp về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng (chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân theo Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước hoặc có trình độ cao đẳng về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có trình độ từ đại học trở lên;
...
Như vậy, thành viên Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản dưới 200 tỷ đồng phải có trình độ như sau:
- Có bằng trung cấp về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng (chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân theo Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước; hoặc
- Có bằng cao đẳng về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có trình độ từ đại học trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?