Nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được lưu trữ trong bao lâu?

Cho tôi hỏi cơ quan nào có trách nhiệm lưu trữ nhật ký các kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Nhật ký trên được lưu trữ trong bao lâu? Khi thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Câu hỏi của anh V.T.P (Long An).

Cơ quan nào có trách nhiệm lưu trữ nhật ký các kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin như sau:

Lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin
1. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm lưu lại nhật ký thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin để phục vụ công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát.
...

Theo đó, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm lưu lại nhật ký thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin để phục vụ công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát.

Nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được lưu trữ trong bao lâu?

Nhật ký các kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được lưu trữ trong bao lâu? (Hình từ Internet)

Nhật ký các kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được lưu trữ trong bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin như sau:

Lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin
...
2. Thời hạn tối thiểu lưu trữ nhật ký về kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện việc kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin.

Theo đó, thời hạn tối thiểu lưu trữ nhật ký về kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện việc kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin.

Khi thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Theo Điều 10 Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có quyền sau:
a) Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích đăng ký với cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ và sử dụng thông tin;
b) Khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng phạm vi cho phép, nội dung thống nhất về chia sẻ thông tin;
c) Chia sẻ thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an về những sai sót của thông tin đã chia sẻ hoặc khai thác, sử dụng.
đ) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các vướng mắc trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo đó, khi thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có quyền sau:

+ Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích đăng ký với cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm sau:

+ Tuân thủ các quy định của Thông tư 46/2022/TT-BCA và các quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ và sử dụng thông tin;

+ Khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng phạm vi cho phép, nội dung thống nhất về chia sẻ thông tin;

+ Chia sẻ thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư 46/2022/TT-BCA cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an về những sai sót của thông tin đã chia sẻ hoặc khai thác, sử dụng.

+ Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các vướng mắc trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sao lưu tại cơ quan nào từ 01/7/2024? Việc sao lưu phải đảm bảo điều kiện nào?
Pháp luật
Hướng dẫn khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ 01/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ ngày 1/7/2024 theo Luật Căn cước 2023 như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có phải là tài sản của quốc gia không? Có được khai thác thông tin của người khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có các thông tin hộ tịch của cá nhân nào được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử?
Pháp luật
Nhà mạng điện thoại có được quyền kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực dữ liệu người dùng hay không?
Pháp luật
Khoản phí thu được từ khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được tổ chức thu phí sử dụng vào mục đích gì?
Pháp luật
Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp Trung ương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin từ ngày 01/12/2023 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
550 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem thêm toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào