BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN GIỮA CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA, CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH
VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KHÁC
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 37/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ thông tin
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định về kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ
thống thông tin khác.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc kết
nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác;
phương thức kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin; điều kiện bảo đảm an ninh,
an toàn, bảo mật thông tin và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết nối, chia sẻ,
khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định
tại Điều 8 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước
công dân được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021.
Điều 3. Nguyên tắc
kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo vệ dữ liệu cá nhân; bảo đảm các quy định về bảo mật, an ninh, an toàn thông
tin mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Không làm ảnh hưởng đến quyền lợi
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, không được xâm phạm
quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trừ trường hợp pháp
luật khác có quy định.
3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kết
nối, chia sẻ, khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo
đảm điều kiện hạ tầng hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an
ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ KẾT NỐI,
CHIA SẺ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Điều 4. Các thông
tin được chia sẻ cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử dùng
chung, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
về y tế và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác chia sẻ thông tin về công dân cho hệ
thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật bảo đảm thống
nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Các thông tin chuyên ngành gắn với
công dân (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư) khi được các cơ
quan, tổ chức chia sẻ cho Bộ Công an thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư Bộ Công an là đầu mối tiếp nhận để khai thác, sử dụng phục vụ cho
công tác quản lý dân cư và đáp ứng yêu cầu công tác nghiệp vụ khác của Công an
các đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 5. Phương thức
kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác
1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, Hệ thống thông tin khác được thực hiện thông qua Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, trục liên thông văn bản quốc gia, các
nền tảng kết nối, tích hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức kết nối thông qua giao
diện lập trình ứng dụng.
Điều 6. Điều kiện
kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Hệ thống thông tin của các cơ
quan, tổ chức kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải đáp ứng các yêu
cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định pháp luật
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Trước khi thực hiện kết nối hoặc
sau khi thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hệ thống
thông tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống
thì phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin. Việc kiểm tra,
đánh giá được tiến hành bằng các thiết bị, phần mềm nghiệp vụ của lực lượng
Công an nhân dân; nội dung kiểm tra, đánh giá gồm:
a) Việc thiết lập cấu hình bảo mật
trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu;
b) Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu,
thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;
c) An toàn thông tin cho mã nguồn ứng
dụng;
d) An ninh, an toàn phần cứng;
đ) Việc ban hành các quy định, chính sách
quản lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản
trị, quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
chủ thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông
tin.
3. Đối với các hệ thống thông tin của
Bộ Quốc phòng quản lý, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công
an có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn đơn vị chuyên môn của Bộ Quốc phòng thực
hiện việc đánh giá, kiểm tra an ninh, an toàn thông tin theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Cục An ninh mạng và phòng chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an và đơn vị có liên quan
thực hiện:
a) Kiểm tra, đánh giá an ninh, an
toàn thông tin của hệ thống thông tin có yêu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư trước khi kết nối và có văn bản xác nhận việc bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin; trường hợp các hệ thống thông tin có yêu cầu kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với nền tảng định danh và xác thực
điện tử thì không phải kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
b) Kiểm tra, đánh giá đột xuất việc bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin của hệ thống thông tin kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Kiểm tra, đánh giá định kỳ (01 lần
trong 01 năm) bảo đảm an ninh, an toàn thông tin của hệ thống thông tin kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này; trừ hệ thống thông tin do Bộ Quốc phòng quản lý; hệ thống thông tin đã được
chia sẻ trực tuyến dữ liệu về giám sát an ninh mạng, an toàn thông tin cho Bộ
Công an hoặc hệ thống thông tin đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm
tra, đánh giá, xác nhận việc bảo đảm an ninh, an toàn không quá 01 năm theo quy
định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Điều 7. Quy trình
thực hiện kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác
1. Cơ quan, tổ chức quản lý hệ thống
thông tin có văn bản đề nghị kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Văn bản đề nghị kết nối gồm các nội
dung sau: Đơn vị đăng ký; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tên hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu đề nghị được kết nối, chia sẻ; thông tin cán bộ phụ
trách kết nối, chia sẻ và khai thông tin; mục đích, phạm vi, nội dung thông
tin, số lượng trường thông tin cần chia sẻ; dịch vụ đăng ký sử dụng trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, tài liệu mô tả kỹ thuật thành phần hệ thống có kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Ngay sau khi nhận được văn bản đề
nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an thực hiện:
a) Cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ
kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
cho cơ quan, tổ chức có đề nghị kết nối;
b) Hỗ trợ các cơ quan, tổ chức thực
hiện kết nối, điều chỉnh phần mềm và kiểm thử kỹ thuật các dịch vụ chia sẻ,
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Phối hợp với Cục An ninh mạng và
phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục Kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Bộ
Công an và đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá việc bảo đảm an
ninh, an toàn thông tin hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức có đề nghị kết
nối.
Điều 8. Lưu trữ
nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin
1. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có các hoạt động kết nối, chia sẻ
và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm lưu
lại nhật ký thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin để phục vụ công tác
theo dõi, kiểm tra, giám sát.
2. Thời hạn tối thiểu lưu trữ nhật ký
về kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện việc kết nối, chia sẻ, khai thác
thông tin.
Điều 9. Xử lý sự
cố, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc trong kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan, tổ chức có hoạt động kết
nối, chia sẻ và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có
trách nhiệm xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng, thực hiện các dịch vụ khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, đơn vị mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
xử lý sự cố, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc trong quá trình thao tác, sử dụng các
chức năng, thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư thông qua địa chỉ thư điện tử dancuquocgia@mps.gov.vn, qua số điện
thoại liên hệ, qua làm việc tại trụ sở cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư Bộ Công an hoặc bằng văn bản đề nghị hỗ trợ, giải quyết vướng mắc.
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ
và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các
hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư có quyền sau:
a) Khai thác, sử dụng thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích đăng ký với
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến
quyền khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các
hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ các quy định của Thông tư
này và các quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ và sử dụng
thông tin;
b) Khai thác và sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng phạm vi cho phép, nội dung thống
nhất về chia sẻ thông tin;
c) Chia sẻ thông tin quy định tại Điều
4 Thông tư này cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an về những sai sót của thông tin
đã chia sẻ hoặc khai thác, sử dụng.
đ) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các vướng mắc
trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an
1. Xây dựng tài liệu hướng dẫn và hỗ
trợ kỹ thuật thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức có hệ thống thông tin kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ
quan có liên quan giải quyết, xử lý sự cố vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện.
3. Phối hợp đơn vị có liên quan thực
hiện việc kiểm tra theo quy định việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin của hệ
thống thông tin có kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
Điều 12. Công
dân thực hiện tra cứu, khai thác thông tin thông qua cổng dịch vụ công
Công dân thực hiện tra cứu, khai thác
thông tin thông qua cổng dịch vụ công như sau:
1. Công dân đăng nhập vào cổng dịch vụ
công.
2. Công dân lựa chọn dịch vụ tra cứu
hoặc dịch vụ khai thác thông tin cá nhân.
3. Bộ Công an trả kết quả tra cứu của
công dân bằng thông tin hiển thị trên cổng dịch vụ công hoặc trả kết quả khai
thác thông tin bằng Thông báo theo mẫu số 01 Ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 19 tháng 12 năm 2022.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thi hành Thông tư
này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công
an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn
kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06, V03.300b.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|