Nhặt được tiền nhưng không xác định được chủ nhân thì phải làm gì? Số tiền đó có thuộc sở hữu của tôi không? Nếu sử dụng số tiền đó có vi phạm pháp luật không?

Tôi đang đi trên đường thì nhặt được chiếc ví có 10.000.000 đồng nhưng không có giấy tờ gì nên tôi không thể xác định được chủ nhân của chiếc ví. Vậy tôi hỏi trường hợp nhặt được tiền này tôi phải làm gì? Số tiên đó có thuộc sở hữu của tôi không? Nếu sử dụng số tiền đó thì tôi có vi phạm pháp luật không?

Có được chiếm hữu khi nhặt được tiền đánh rơi không?

Căn cứ Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau:

- Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

- Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

+ Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;

+ Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp bạn nhặt được tiền mà không xác định được chủ nhân của số tiền đó thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Bạn sẽ được sở hữu số tiền 10.000.000 đồng này nếu sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận vì số tiền này nhỏ hơn mười lần mức lương cơ sở (Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện tại đang là 1.490.000 đồng).

Nhặt được tiền nhưng không xác định được chủ nhân thì phải làm gì? Số tiền đó có thuộc sở hữu của tôi không? Nếu sử dụng số tiền đó có vi phạm pháp luật không?

Nhặt được tiền nhưng không xác định được chủ nhân thì phải làm gì? Số tiền đó có thuộc sở hữu của tôi không? Nếu sử dụng số tiền đó có vi phạm pháp luật không?

Nhặt được tiền đánh rơi nhưng không trả lại có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

+ Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

+ Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

+ Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Như vậy căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nếu bạn chiếm giữ tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thời sẽ bị tịch thu số tiền nhặt được và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

Hành vi chiếm hữu tài sản nhặt được của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản (Được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

- Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật  bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, trường hợp bạn chiếm giữ trái phép tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi liên quan đến việc nhặt được tài sản đánh rơi của người khác mà bạn quan tâm.

Nhặt được tiền
Chiếm hữu tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chiếm hữu tài sản có là căn cứ xác lập quyền dân sự? Chiếm hữu tài sản trong trường hợp nào được xem là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật?
Pháp luật
Chiếm hữu tài sản là gì? Tài sản gây thiệt hại thì người chiếm hữu tài sản phải bồi thường đúng không?
Pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là gì? Người phát hiện tài sản bị chìm đắm có được xem là chiếm hữu có căn cứ pháp luật không?
Pháp luật
Cầm giữ tiền mặt bị đánh rơi có phải là chiếm hữu tài sản không có căn cứ? Sau bao lâu thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu?
Pháp luật
Nhặt được tiền nhưng không xác định được chủ nhân thì phải làm gì? Số tiền đó có thuộc sở hữu của tôi không? Nếu sử dụng số tiền đó có vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhặt được tiền
14,087 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhặt được tiền Chiếm hữu tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhặt được tiền Xem toàn bộ văn bản về Chiếm hữu tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào