Nhập nội từ biển động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES là hoạt động gì? Điều kiện nhập nội từ biển nhóm này?
- Nhập nội từ biển động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES là hoạt động gì?
- Điều kiện nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES được quy định ra sao?
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES gồm những gì?
Nhập nội từ biển động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES là hoạt động gì?
Nhập nội từ biển động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES được giải thích tại Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ được hiểu như sau:
...
12. Vườn động vật là nơi sưu tập, nuôi giữ các loài động vật hoang dã nhằm mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học.
13. Vườn thực vật là nơi sưu tập, chăm sóc các loài thực vật hoang dã phục vụ mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học.
14. Nhập nội từ biển là hoạt động đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
15. Tái xuất khẩu là xuất khẩu mẫu vật đã nhập khẩu trước đó.
...
Theo đó, nhập nội từ biển động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES là hoạt động đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
Nhập nội từ biển động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES là hoạt động gì? Điều kiện nhập nội từ biển nhóm này? (hình từ internet)
Điều kiện nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES được quy định ra sao?
Điều kiện nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES được quy định tại Điều 19 Nghị định 06/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP, cụ thể cơ sở nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES phải có giấy phép, chứng chỉ CITES theo quy định tại Điều 22 Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Lưu ý: Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục CITES là vật dụng cá nhân, hộ gia đình được miễn trừ giấy phép, chứng chỉ CITES khi đáp ứng các điều kiện:
+ Không vì mục đích thương mại;
+ Mang theo người hoặc là vật dụng hộ gia đình;
+ Số lượng không vượt quá theo quy định của Công ước CITES. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chịu trách nhiệm dịch và công bố kịp thời theo quy định của Công ước CITES.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES được quy định tại Điều 26 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục cấp phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đề nghị nhập nội từ biển mẫu vật theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam rằng việc nhập nội không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên;
c) Cung cấp mã số cơ sở hoặc tài liệu chứng minh có đủ điều kiện để nuôi giữ, chăm sóc và đối xử nhân đạo đối với mẫu vật sống đối với cơ sở chưa đăng ký mã số;
d) Hồ sơ chứng minh mẫu vật nhập nội không được sử dụng vì mục đích thương mại đối với loài thuộc Phụ lục I CITES.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép nhập nội từ biển gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản trung ương và các cơ quan có liên quan, thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES bao gồm:
- Đề nghị nhập nội từ biển mẫu vật theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP;
- Bản sao xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam rằng việc nhập nội không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên;
- Cung cấp mã số cơ sở hoặc tài liệu chứng minh có đủ điều kiện để nuôi giữ, chăm sóc và đối xử nhân đạo đối với mẫu vật sống đối với cơ sở chưa đăng ký mã số;
- Hồ sơ chứng minh mẫu vật nhập nội không được sử dụng vì mục đích thương mại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Quy chế làm việc của trường Tiểu học mới nhất? Tải về file word Mẫu Quy chế làm việc của trường Tiểu học?
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?