Nhận cha con có bắt buộc làm xét nghiệm ADN không? Cha nhận con phải đi tới cơ quan nào để đăng ký nhận cha con?

Tôi có câu hỏi là nhận cha con có bắt buộc làm xét nghiệm ADN không? Cha nhận con phải đi tới cơ quan nào để đăng ký nhận cha con? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.T đến từ Bình Dương.

Nhận cha con có bắt buộc làm xét nghiệm ADN không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, có quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc

Theo đó tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Theo quy định trên thì người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con

+ Nếu không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con thì các bên nhận cha con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con và ít nhất có hai người làm chứng mối quan hệ cha con này.

Như vậy, thì nhận cha con không bắt buột làm xét nghiệm ADN, có thể thay thế bằng văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con và có ít nhất hai người làm chứng.

nhận cha con

Nhận cha con có bắt buộc làm xét nghiệm ADN không? (Hình từ Internet)

Cha nhận con phải đi tới cơ quan nào để đăng ký nhận cha con?

Căn cứ tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014, có quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Như vậy, cha nhận con có thể tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận (cha) hoặc người được nhận (con) để thực hiện thủ tục này.

Quy định nhận cha con trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.

Theo đó, thì những trường hợp đặc biệt nhận cha con được quy định theo pháp luật nêu trên.

Nhận cha mẹ con
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời hạn để giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là bao lâu?
Pháp luật
Không đăng ký kết hôn nên thực hiện thủ tục nhận cha cho con để có tên cha trong giấy khai sinh của con thì có bắt buộc phải tiến hành xét nghiệm ADN không?
Pháp luật
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là những loại giấy tờ nào?
Pháp luật
Nhận cha con có bắt buộc làm xét nghiệm ADN không? Cha nhận con phải đi tới cơ quan nào để đăng ký nhận cha con?
Pháp luật
Mẹ không có giấy tờ thì đăng ký khai sinh cho con như thế nào? Thủ tục, thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã ra sao?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con mới nhất năm 2022? Việc đăng ký nhận cha mẹ con được tiến hành như thế nào?
Pháp luật
Có cần phải xét nghiệm ADN để bổ sung chứng từ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi đăng ký nhận cha mẹ con hay không?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài cấp huyện mới nhất năm 2023 như thế nào?
Pháp luật
Cách thức nộp hồ sơ đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới từ ngày 10/4/2023 ra sao?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới ở cấp xã mới nhất năm 2023?
Pháp luật
Đăng ký nhận cha mẹ con có cần phải sự có mặt của cả cha và mẹ không? Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ kết hợp nhận cha mẹ con như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhận cha mẹ con
1,678 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhận cha mẹ con

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhận cha mẹ con

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào