Nhà thầu được mời nhưng không đến thương thảo hợp đồng thì có phải phát hành giấy mời nhà thầu lần 2 không?
Nhà thầu đáp ứng những điều kiện nào thì được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng?
Nhà thầu được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
3. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Như vậy, theo quy định, đối với trường hợp lựa chọn nhà thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ thì nhà thầu xếp hạng thứ nhất sẽ được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng
Nhà thầu đáp ứng những điều kiện nào thì được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng? (Hình từ Internet)
Nhà thầu được mời nhưng không đến thương thảo hợp đồng thì có phải phát hành giấy mời nhà thầu lần 2 không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Và khoản 1 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thương thảo hợp đồng như sau:
Thương thảo hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
...
4. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Như vậy, theo quy định trên thì không có yêu cầu phải thông báo việc mời nhà thầu đến thương thảo lại bao nhiêu lần.
Chỉ quy định nếu nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
Trong trường hợp này có thể xem là thương thảo không thành công và bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
Trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu.
Việc thương thảo hợp đồng được thực hiện dựa trên cơ sở nào?
Việc thương thảo hợp đồng được quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
Thương thảo hợp đồng
...
2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;
c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
...
Như vậy, theo quy định, việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
(1) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
(2) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
(3) Hồ sơ mời thầu.
>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định về Đấu thầu mới nhất hiện nay Tải
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuê bao viễn thông có được hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ do lỗi của doanh nghiệp viễn thông gây ra không?
- Nguồn thông tin để khảo sát đơn giá nhân công xây dựng của công trình gồm những gì? Nguyên tắc khảo sát?
- Thông tư 86/2024 quy định về đăng ký thuế từ ngày 6/2/2025 như thế nào? Cấu trúc mã số thuế ra sao?
- Quy trình soạn thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính như thế nào? Đơn vị thẩm định thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính?
- Mẫu văn bản trả lời làm rõ hồ sơ mời thầu? Văn bản trả lời có được nêu tên của nhà thầu đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu?