Nhà nước quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện dựa trên những biện pháp cụ thể nào?

Tôi muốn biết đối với hoạt động hạn chế khai thác nước dưới đất, pháp luật quy định có những biện pháp cụ thể nào? Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện ra sao? Gồm những vùng nào?

Việc khoanh định các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện bởi những biện pháp nào?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 167/2018/NĐ-CP, nguyên tắc khoanh định các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được quy định như sau:

"Điều 3. Nguyên tắc khoanh định và áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất
1. Việc khoanh định và áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm tuân thủ đúng, đầy đủ các tiêu chí khoanh định và các biện pháp hạn chế cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
2. Nguyên tắc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:
a) Bảo đảm phù hợp với quy mô, tính chất của các khu vực gây sụt, lún, ô nhiễm, xâm nhập mặn, cạn kiệt nguồn nước dưới đất, đặc điểm của các tầng chứa nước; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;
b) Ranh giới vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện trên bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thành lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình có cùng tỷ lệ;
c) Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí khoanh định cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực hạn chế theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật khác có liên quan và phải bảo đảm công khai, minh bạch. Không mở rộng phạm vi khoanh định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất vượt quá phạm vi quy định tại Nghị định này;
d) Thông tin, số liệu sử dụng để làm căn cứ khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực."

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều này cũng quy định như sau:

"4. Trường hợp phát hiện việc khoanh định hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất không phù hợp với các tiêu chí quy định của Nghị định này thì phải tạm dừng việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp đó để rà soát, điều chỉnh cho phù hợp. Trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật."

Có thể thấy, việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện dựa trên những nguyên tắc cụ thể luật định nhằm đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật do Nhà nước đề ra.

Có bao nhiêu vùng hạn chế khai thác nước dưới đất?

Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là vùng hạn chế) được phân loại bao gồm các vùng theo quy định tại Điều 4 Nghị định 167/2018/NĐ-CP sau đây:

- Vùng hạn chế 1;

- Vùng hạn chế 2;

- Vùng hạn chế 3;

- Vùng hạn chế 4;

- Vùng hạn chế hỗn hợp.

Mỗi vùng hạn chế quy định trên bao gồm một hoặc một số khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là khu vực hạn chế) quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước và được quy định như sau:

- Vùng hạn chế 1, bao gồm các khu vực quy định tại các điểm c, điểm d khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước được khoanh định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

- Vùng hạn chế 2, bao gồm các khu vực quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước được khoanh định theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này;

- Vùng hạn chế 3, bao gồm các khu vực quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước, được khoanh định theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này;

- Vùng hạn chế 4, bao gồm các khu vực quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước, được khoanh định theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;

- Trường hợp có các khu vực hạn chế thuộc vùng hạn chế quy định tại điểm a, b, c và điểm d khoản này bị chồng lấn nhau thì phần diện tích chồng lấn được xếp vào Vùng hạn chế hỗn hợp.

hạn chế khai thác nước dưới dất

Hạn chế khai thác nước dưới đất

Các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất được áp dụng theo nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2018/NĐ-CP, các nguyên tắc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm:

- Bảo đảm yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất, đồng thời phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan, bao gồm cả việc bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (nếu có) trong trường hợp bị thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;

- Tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp hạn chế khai thác được áp dụng cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực hạn chế và thứ tự thực hiện đối với từng đối tượng, trường hợp theo quy định của Nghị định này. Không áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất khác với các biện pháp quy định tại Nghị định này;

- Ưu tiên cho việc cấp nước sinh hoạt, cấp nước phục vụ phòng, chống thiên tai;

- Thực hiện theo phương án, lộ trình phù hợp được phê duyệt, đảm bảo không gây gián đoạn việc cấp nước.

Như vậy, việc khoanh định các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định. Thông qua đó, pháp luật cũng phân loại vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và biện pháp nhằm hạn chế khai thác nước dưới đất cụ thể như trên.

Khai thác nước dưới đất
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp khai thác nước dưới đất có bị hạn chế khai thác ở khu vực xảy ra dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý hay không?
Pháp luật
Từ 01/7/2026 hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt phải thực hiện kê khai theo quy định mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép khai thác nước dưới đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị rách được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất trong công trình thủy lợi sẽ gồm những gì? Và nộp cho cơ quan nào?
Pháp luật
Khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất thuộc vùng hạn chế khai thác nước dưới đất nào?
Pháp luật
Khu dân cư có nguồn nước mặt đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng nước có thể xếp vào vùng hạn chế khai thác nước dưới đất 4 hay không?
Pháp luật
Nhà nước quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện dựa trên những biện pháp cụ thể nào?
Pháp luật
Trường hợp có sự biến động làm thay đổi phạm vi vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Được phép áp dụng các biện pháp khai thác nước dưới đất đối với khu vực có mực nước dưới đất suy giảm liên tục hay không?
Pháp luật
Khu đô thị có hệ thống cấp nước tập trung phải đáp ứng điều kiện gì để có thể áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai thác nước dưới đất
1,044 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai thác nước dưới đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào