Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì có được tham gia Hội đồng quản trị của những tổ chức tín dụng đó hay không?

Anh tôi là người nước ngoài, nghe nói ở Việt Nam cho phép người nước ngoài đầu tư bằng hình thức mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng nên cũng có nhu cầu muốn mua. Vì có nhiều tiền nên anh tôi muốn sở hữu cổ phần tương đương khoảng 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam. Không biết việc này có thể thực hiện được hay không? Về quyền lợi, tôi muốn hỏi nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì có được tham gia Hội đồng quản trị của những tổ chức tín dụng đó hay không? Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân được phép chuyển nhượng cổ phần của mình cho cá nhân khác khi vừa mới mua hay không?

Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân được phép sở hữu cổ phần tương đương 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam không?

Tỷ lệ sở hữu cổ phần

Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân được phép sở hữu cổ phần tương đương 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam không?

Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:

"1. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
4. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
5. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết.
6. Trong trường hợp đặc biệt để thực hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại vượt quá giới hạn quy định tại các Khoản 2, 3, 5 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
7. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này bao gồm cả phần vốn nhà đầu tư nước ngoài ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
8. Nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng Việt Nam sang cổ phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần, điều kiện sở hữu cổ phần theo quy định tại Nghị định này."

Căn cứ quy định trên, có thể thấy nhà đầu tư nước ngoài chỉ có thể sở hữu tỷ lệ cổ phần tối đa không vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Do đó, việc anh bạn là người nước ngoài muốn mua cổ phần để sở hữu 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng tại Việt Nam là không được phép thực hiện.

Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia vào Hội đồng quản trị của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đã mua cổ phần không?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, quyền của nhà đầu tư nước ngoài khi mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm:

(1) Có đầy đủ quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.

(2) Được chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập từ đầu tư, mua cổ phần, các khoản thu từ chuyển nhượng cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

(3) Được tham gia hoặc cử người đại diện tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và quy định của pháp luật Việt Nam.

(4) Được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia hoặc cử người đại diện tham gia vào Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài đó mua cổ phần.

Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân được phép chuyển nhượng cổ phần của mình cho cá nhân khác tại tổ chức tín dụng khi vừa mới mua hay không?

Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 14 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:

(1) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.

(2) Bảo đảm và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần, tính hợp lệ của hồ sơ mua cổ phần và tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

(3) Báo cáo đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về người có liên quan đang sở hữu cổ phần, thông tin về sở hữu cổ phần thông qua người có liên quan và thông qua ủy thác đầu tư tại tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần.

(4) Chuyển đủ số vốn đã đăng ký mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam và phù hợp với quy định của pháp luật.

(5) Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

(6) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.

(7) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này phải xây dựng Phương án mua cổ phần và cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

(8) Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Căn cứ quy định trên, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho cá nhân khác tại tổ chức tín dụng là không thể thực hiện được. Theo đó, việc chuyển nhượng cổ phần chỉ có thể được thực hiện trong trường hợp sau:

- Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác từ 5 năm trở lên kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; hoặc

- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác từ 3 năm trở lên kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.

Như vậy, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân muốn mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam thì phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần không vượt quá 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó. Pháp luật hiện hành cũng quy định một số quyền và nghĩa vụ cụ thể của nhà đầu tư nước ngoài khi mua cổ phần tại tổ chức tín dụng, trong đó, nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia hoặc cử người đại diện tham gia vào Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài đó mua cổ phần. Đồng thời,việc chuyển nhượng cổ phần cũng có thể thực hiện trong một số trường hợp nhất định nêu trên.

Nhà đầu tư nước ngoài Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà đầu tư nước ngoài
Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn bản đăng ký góp vốn vào tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Một số lưu ý về điều kiện tiếp cận thị trường khi nhà đầu tư nước ngoài muốn nhận chuyển nhượng phần vốn góp tại một công ty trong nước?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được phép chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ trong trường hợp đấu giá không thành công không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính có cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Khi nào nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông?
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà đầu tư nước ngoài
2,541 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà đầu tư nước ngoài Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: