Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế ngành, nghề kinh doanh không? Nếu chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có được nhà nước hỗ trợ hay không?
Nhà đầu tư nước ngoài là gì?
Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về nhà đầu tư như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài."
Theo khoản 19 Điều 13 Luật Đầu tư 2020 quy định về nhà đầu tư nước ngoài như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài là nhà đầu tư mà đối tượng tham gia là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài.
Những ngành, nghề nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế khi đầu tư?
* Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:
“Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
...
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.”
* Theo điểm 5 Mục 1 Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:
"I. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020
...
5. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:
5.1. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020.
5.2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được xem xét theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành (gồm luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ) và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
* Căn cứ Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:
- Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức trên và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 về đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của nghị định này.
- Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
+ Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
+ Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
+ Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
+ Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
+ Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
+ Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế ngành, nghề kinh doanh không?
Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài được pháp luật hỗ trợ ra sao?
Căn cứ Điều 12 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài như sau:
"Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư."
Theo đó, điều kiện đầu tiên để nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển lợi nhuận của mình ra nước ngoài là phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam. Sau đó, họ có thể chuyển tài sản như trên đã đề cập ra nước ngoài.
Như vậy, khi đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, bạn cần phải lưu ý những ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như trên đã đề cập. Và để chuyển tiền về nước của bạn, bạn phải đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cũng như nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?