Nhà đầu tư được phép mở bao nhiêu tài khoản ngoại tệ trước đầu tư? Yêu cầu đối với mục đích chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư được quy định ra sao?

Xin cho hỏi nhà đầu tư được phép mở bao nhiêu tài khoản ngoại tệ trước đầu tư? Yêu cầu đối với mục đích chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư được quy định ra sao? - Câu hỏi của chị Diệu Hiền (Long An).

Nhà đầu tư được phép mở bao nhiêu tài khoản ngoại tệ trước đầu tư?

chuyen-ngoai-te-ra-nuoc-ngoai

Nhà đầu tư được phép mở bao nhiêu tài khoản ngoại tệ trước đầu tư? (Hình từ Internet)

Theo Điều 16 Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư
1. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản ngoại tệ trước đầu tư mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép.
2. Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tài khoản ngoại tệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải được sử dụng là tài khoản vốn đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Nhà đầu tư có nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư riêng biệt cho từng dự án.
4. Trường hợp thay đổi tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư, nhà đầu tư đóng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. Nhà đầu tư chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư mới mở sau khi đã đóng và tất toán tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây.
5. Thủ tục mở, đóng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
6. Mọi giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 17 Thông tư này phải được thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ trước đầu tư.

Theo đó, khoản 1 Điều 16 Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định nhà đầu tư chỉ được phép mở 01 tài khoản ngoại tệ trước đầu tư tại 01 tổ chức tín dụng được phép để thực hiện việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Lưu ý: Nhà đầu tư có nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư riêng biệt cho từng dự án.

Tải về mẫu văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài mới nhất 2023: Tại Đây

Giới hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư là bao nhiêu?

Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định về hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện như sau:

Nguyên tắc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài nước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP.
2. Hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, khoản 4 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP đã được thay thế bởi khoản 4 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Dẫn chiếu theo khoản 4 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:

Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

Theo đó, giới hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư là không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

Yêu cầu đối với mục đích chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư được quy định ra sao?

Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Các giao dịch thu, chi trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư:
2. Các giao dịch chi:
a) Chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho các Mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP;
b) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
c) Chi chuyển khoản vào tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.

Theo đó, nhà đầu tư được phép chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho các Mục đích quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP đã được thay thế bởi khoản 2 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Theo đó, nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:

+ Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

+ Khảo sát thực địa;

+ Nghiên cứu tài liệu;

+ Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;

+ Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;

+ Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

+ Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;

+ Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;

+ Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

+ Đàm phán hợp đồng;

+ Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.

Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
Chuyển tiền ra nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được phép mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài để trợ cấp cho thân nhân không? Mức chuyển ngoại tệ từ bao nhiêu thì cần khai báo hải quan?
Pháp luật
Mức ngoại tệ mà bố mẹ có thể chuyển ra nước ngoài cho con đang đi du học là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Theo quy định thì bố mẹ có được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho con để hỗ trợ chi phí sinh hoạt không?
Pháp luật
Anh ruột có được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho em ruột ở nước ngoài để trả chi phí học tập hay không?
Pháp luật
Tổ chức được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ viện trợ khắc phục hậu quả chiến tranh không?
Pháp luật
Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ cho những hoạt động nào?
Pháp luật
Người Việt Nam có được chuyển tiền ra nước ngoài hay không? Hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài là bao nhiêu?
Pháp luật
Nhà đầu tư được phép mở bao nhiêu tài khoản ngoại tệ trước đầu tư? Yêu cầu đối với mục đích chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư được quy định ra sao?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam muốn chuyển tiền ra nước ngoài có được không? Đối tượng được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam là ai?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để hoàn trả chi phí hỗ trợ cho công ty hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
3,069 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài Chuyển tiền ra nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: