Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu (391) của tổ chức tài chính vi mô là gì? Tài khoản có kết cấu như thế nào?
- Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu của tổ chức tài chính vi mô là gì?
- Tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu (391) của tổ chức tài chính vi mô bao gồm những tài khoản cấp 2 và cấp 3 nào?
- Tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu (391) của tổ chức tài chính vi mô có kết cấu như thế nào và phản ánh nội dung gì?
- Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về lãi và phí phải thu không?
Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu của tổ chức tài chính vi mô là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 391 - Lãi và phí phải thu
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi và phí phải thu của TCTCVM, bao gồm:
- Lãi phải thu từ tiền gửi mà TCTCVM gửi tại NHNN và tại các TCTD khác;
- Lãi phải thu từ các khoản đầu tư;
- Lãi phải thu từ hoạt động cho vay (bao gồm cả lãi phải thu từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ủy thác);
- Phí phải thu;
- Lãi phải thu từ hoạt động khác.
b) Lãi phải thu được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất theo quy định tại hợp đồng.
c) Phí phải thu được ghi nhận trên cơ sở thời gian và số phí thực tế phải thu từng kỳ.
d) Lãi và phí phải thu thể hiện số lãi, phí dồn tích mà TCTCVM đã hạch toán vào doanh thu nhưng chưa được thanh toán.
Như vậy, nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu của tổ chức tài chính vi mô như sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi và phí phải thu của tổ chức tài chính vi mô, bao gồm:
+ Lãi phải thu từ tiền gửi mà tổ chức tài chính vi mô gửi tại NHNN và tại các TCTD khác;
+ Lãi phải thu từ các khoản đầu tư;
+ Lãi phải thu từ hoạt động cho vay (bao gồm cả lãi phải thu từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ủy thác);
+ Phí phải thu;
+ Lãi phải thu từ hoạt động khác.
- Lãi phải thu được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất theo quy định tại hợp đồng.
- Phí phải thu được ghi nhận trên cơ sở thời gian và số phí thực tế phải thu từng kỳ.
- Lãi và phí phải thu thể hiện số lãi, phí dồn tích mà tổ chức tài chính vi mô đã hạch toán vào doanh thu nhưng chưa được thanh toán.
Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu (391) của tổ chức tài chính vi mô là gì? Tài khoản có kết cấu như thế nào? (Hình từ Internet)
Tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu (391) của tổ chức tài chính vi mô bao gồm những tài khoản cấp 2 và cấp 3 nào?
Tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu (391) của tổ chức tài chính vi mô theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 31/2019/TT-NHNN gồm có các tài khoản cấp 2, cấp 3 sau:
+ 3911 - Lãi phải thu từ tiền gửi
+ 39111 - Lãi phải thu từ tiền gửi bằng đồng Việt Nam
+ 39112 - Lãi phải thu từ tiền gửi bằng ngoại tệ
+ 3912 - Lãi phải thu từ các khoản đầu tư
+ 3913 - Lãi phải thu từ hoạt động cho vay
+ 3914 - Phí phải thu
Tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu (391) của tổ chức tài chính vi mô có kết cấu như thế nào và phản ánh nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 353- Thuế GTGT được khấu trừ
...
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 391:
Bên Nợ: - Số lãi và phí phải thu tính cộng dồn.
Bên Có: - Số tiền lãi và phí phải thu đã được trả.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số lãi và phí còn phải thu của TCTCVM.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại lãi, phí phải thu.
Như vậy, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu của tổ chức tài chính vi mô như sau:
Bên Nợ: - Số lãi và phí phải thu tính cộng dồn.
Bên Có: - Số tiền lãi và phí phải thu đã được trả.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số lãi và phí còn phải thu của TCTCVM.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại lãi, phí phải thu.
Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về lãi và phí phải thu không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Phương pháp hạch toán, kế toán
1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:
a) TCTCVM được mở thêm các tài khoản cấp 4 và các tài khoản cấp 5 đối với những tài khoản quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của TCTCVM nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;
b) Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ kép (Nợ - Có). Tính chất số dư của các tài khoản được quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng và năm, các TCTCVM phải phản ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ giữa hai số dư Nợ - Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có);
c) Việc hạch toán trên các tài khoản ngoài bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ đơn (Nợ - Có - Số dư Nợ).
Như vậy, tổ chức tài chính vi mô được phép mở thêm tài khoản cấp 4 và tài khoản cấp 5 của tài khoản kế toán về lãi và phí phải thu nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của tổ chức tài chính vi mô nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?