Nguyên nhân gây viêm quanh cuống răng là do đâu? Chẩn đoán lâm sàng viêm quanh cuống răng thực hiện như thế nào?

Xin hỏi, nguyên nhân gây viêm quanh cuống răng là do đâu? Chẩn đoán lâm sàng viêm quanh cuống răng thực hiện như thế nào? Việc điều trị viêm quanh cuống răngdược hướng dẫn như thế nào? Câu hỏi của anh H.T tại Đồng Nai.

Nguyên nhân gây viêm quanh cuống răng là do đâu?

Nguyên nhân gây viêm quanh cuống răng theo tiểu mục II Mục 12 Tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt Ban hành kèm theo Quyết định 3108/QĐ-BYT năm 2015 quy định như sau:

VIÊM QUANH CUỐNG RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tổn thương viêm của các thành phần mô quanh cuống răng. Đây là tổn thương nhiễm khuẩn bao gồm cả các vi khuẩn ái khí và yếm khí, xâm nhập từ mô tủy viêm hoặc mô nha chu viêm, gây ra phản ứng viêm của các thành phần của mô quanh cuống răng.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Do nhiễm khuẩn
- Do viêm tủy, tủy hoại tử gây biến chứng viêm quanh cuống răng
Quá trình viêm tủy do các vi khuẩn xâm nhập từ lỗ sâu giải phóng hàng loạt các chất có độc tính vào mô quanh cuống bao gồm:
+ Nội độc tố và ngoại độc tố của vi khuẩn.
+ Các enzyme tiêu protein, phosphatase acid, b-glucuronidase và arylsulfatase.
+ Các enzyme tiêu cấu trúc sợi chun và sợi tạo keo.
+ Prostaglandin và interleukin 6 gây tiêu xương.
- Do viêm quanh răng, vi khuẩn từ mô quanh răng xâm nhập vào vùng cuống răng.
2. Do sang chấn răng
- Sang chấn cấp tính: sang chấn mạnh lên răng gây đứt các mạch máu ở cuống răng, sau đó có sự xâm nhập của vi khuẩn dẫn tới viêm quanh cuống, thường gây viêm quanh cuống cấp tính.
- Sang chấn mạn tính: các sang chấn nhẹ như sang chấn khớp cắn, núm phụ, sang chấn do tật nghiến răng, do thói quen xấu như cắn chỉ, cắn đinh,… lặp lại liên tục và gây ra tổn thương viêm quanh cuống mạn tính.
3. Do sai sót trong điều trị
- Do chất hàn thừa, chụp quá cao gây sang chấn khớp cắn.
- Do sai sót trong điều trị tủy:
+ Trong khi lấy tủy và làm sạch ống tủy đẩy chất bẩn ra vùng cuống gây bội nhiễm.
+ Tắc ống tủy do các tác nhân cơ học như gãy dụng cụ hoặc do các tác nhân hữu cơ như tạo nút ngà mùn trong lòng ống tủy.
+ Lạc đường gây thủng ống tủy.
+ Xé rộng hoặc di chuyển lỗ cuống răng.
+ Các tổ chức nhiễm khuẩn bị đẩy vào vùng cuống trong quá trình điều trị hoặc các dị vật như sợi cellulose từ côn giấy, bột tan từ găng tay,…
+ Các vi khuẩn trong khoang tủy kháng lại các chất sát trùng ống tủy ở các răng điều trị tủy lại.
+ Dùng thuốc sát khuẩn quá mạnh hoặc có tính kích thích mạnh vùng cuống như: Trioxymethylen.
+ Các chất hàn quá cuống là vị trí lưu vi khuẩn.
...

Viêm quanh cuống răng là một trong những bệnh thuộc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt theo Danh mục Ban hành kèm theo Quyết định 3108/QĐ-BYT năm 2015.

Viêm quanh cuống răng là tổn thương viêm của các thành phần mô quanh cuống răng. Đây là tổn thương nhiễm khuẩn bao gồm cả các vi khuẩn ái khí và yếm khí, xâm nhập từ mô tủy viêm hoặc mô nha chu viêm, gây ra phản ứng viêm của các thành phần của mô quanh cuống răng.

Nguyên nhân gây viêm quanh cuống răng là do:

- Do nhiễm khuẩn:

+ Do viêm tủy, tủy hoại tử gây biến chứng viêm quanh cuống răng;

+ Do viêm quanh răng, vi khuẩn từ mô quanh răng xâm nhập vào vùng cuống răng.

- Do sang chấn răng:

+ Sang chấn cấp tính;

+ Sang chấn mạn tính.

- Do sai sót trong điều trị:

+ Do chất hàn thừa, chụp quá cao gây sang chấn khớp cắn;

+ Do sai sót trong điều trị tủy.

viêm răng

Viêm quanh cuống răng (Hình từ Internet)

Chẩn đoán lâm sàng viêm quanh cuống răng cấp thực hiện như thế nào?

Chẩn đoán lâm sàng viêm quanh cuống răng cấp thực hiện theo tiểu mục III Mục 12 Tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt Ban hành kèm theo Quyết định 3108/QĐ-BYT năm 2015 quy định viêm quanh cuống răng như sau:

VIÊM QUANH CUỐNG RĂNG
...
III. CHẨN ĐOÁN
1. Viêm quanh cuống cấp
1.1.Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
- Toàn thân: Bệnh nhân mệt mỏi, sốt cao ≥ 38˚C, có dấu hiệu nhiễm trùng như môi khô, lưỡi bẩn, có thể có phản ứng hạch ở vùng dưới hàm hoặc dưới cằm.
- Cơ năng
+ Đau nhức răng: đau tự nhiên, liên tục dữ dội, lan lên nửa đầu, đau tăng khi nhai, ít đáp ứng với thuốc giảm đau, bệnh nhân có thể xác định rõ vị trí răng đau.
+ Cảm giác chồi răng: răng đau chạm trước khi cắn làm bệnh nhân không dám nhai.
- Thực thể
+ Thường thấy vùng da ngoài tương ứng răng tổn thương sưng nề, đỏ, không rõ ranh giới, ấn đau, có hạch tương ứng, ấn đau.
+ Răng có thể đổi màu hoặc không đổi màu.
+ Khám thường thấy tổn thương do sâu chưa được hàn, hoặc răng đã được điều trị, hoặc những tổn thương khác không do sâu.
+ Răng lung lay rõ, thường độ 2 hoặc 3.
+ Gõ dọc răng đau dữ dội so với gõ ngang.
+ Niêm mạc ngách lợi tương ứng vùng cuống răng sưng nề, đỏ, ấn đau, mô lỏng lẻo.
+ Thử nghiệm tủy: âm tính với thử điện và nhiệt do tủy đã hoại tử.
b. Cận lâm sàng
- X quang: Có thể có hình ảnh mờ vùng cuống, ranh giới không rõ và dãn rộng dây chằng quanh cuống.
- Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng….
...

Theo đó, việc chẩn đoán lâm sàng viêm quanh cuống răng cấp thực hiện như quy định hướng dẫn trên.

Việc điều trị viêm quanh cuống răng được hướng dẫn như thế nào?

Việc điều trị viêm quanh cuống răng được hướng dẫn thực hiện theo tiểu mục IV Mục 12 Tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt Ban hành kèm theo Quyết định 3108/QĐ-BYT năm 2015 quy định như sau:

VIÊM QUANH CUỐNG RĂNG
...
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Loại trừ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử trong ống tủy.
- Dẫn lưu tốt mô viêm vùng cuống.
- Hàn kín hệ thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô cuống hồi phục.
- Chỉ định phẫu thuật cắt cuống răng nếu tiên lượng điều trị nội nha không có kết quả.
2. Phác đồ điều trị
Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp: dẫn lưu buồng tủy. Sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí và Gram (-), kết hợp với giảm đau, nâng cao thể trạng để tiến hành điều trị nội nha.
3. Điều trị cụ thể
a. Điều trị toàn thân
Đối với các thể bệnh đau (viêm quanh cuống cấp, áp xe quanh cuống cấp) phải điều trị bằng kháng sinh toàn thân, đặc biệt trong trường hợp áp xe quanh cuống cấp có viêm mô tế bào.
b. Điều trị nội nha
- Làm sạch và tạo hình hệ thống ống tủy.
- Đặt Ca(OH)2 trong ống tủy để trung hòa mô viêm vùng cuống, sát khuẩn hệ thống ống tủy.
- Hàn kín hệ thống ống tủy.
- Phục hồi thân răng
c. Điều trị phẫu thuật
- Sau điều trị nội nha có tổn thương quanh cuống không phục hồi do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Sau khi răng nguyên nhân và các răng liên quan được điều trị nội nha, theo dõi mà tổn thương cuống không tiến triển tốt, tiến hành điều trị phẫu thuật lấy đi toàn bộ lớp vỏ nang có hoặc không có cắt phần cuống răng nguyên nhân.
- Tiến hành hàn ngược cuống răng nếu có cắt cuống răng.
...

Theo đó, nguyên tắc, phác đồ điều trị và điều trị cụ thể viêm quanh cuống răng được quy định cụ thể trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào