BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3108/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT
SỐ BỆNH VỀ RĂNG HÀM MẶT”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên
môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt”.
Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số
bệnh về Răng Hàm Mặt” ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh về Răng Hàm Mặt.
Căn cứ vào tài liệu này và điều kiện cụ
thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành tài liệu
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt phù hợp để thực
hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ
thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ RĂNG HÀM MẶT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3108/QĐ-BYT ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
Chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Thị
Xuyên
Đồng chủ biên
GS.TS.Trịnh Đình Hải
PGS.TS. Lương Ngọc
Khuê
Danh sách biên
soạn và thẩm định
GS. TS. Trịnh Đình
Hải
PGS. TS. Lâm Hoài
Phương
PGS. TS. Lê Văn
Sơn
TS. Ngô Đồng Khanh
TS. Nguyễn Toại
TS. Võ Thị Thúy Hồng
TS. Phạm Dương
Châu
TS. Nguyễn Đức Thắng
TS. Phạm Thị Thu Hiền
TS. Chu Thị Quỳnh
Hương
TS. Phạm Thanh Hà
TS. Nguyễn Hồng
Minh
TS. Lê Ngọc Tuyến
TS. Phạm Hoàng Tuấn
BSCKII. Trần Minh
Thịnh
BSCKII. Vũ Đình
Minh
BSCKII. Đồng Văn Biểu
BSCKII. Nguyễn Văn
Dỹ
BSCKII. Nguyễn Mạnh
Hà
ThS. Lê Trung
Chánh
ThS. Hoàng Thị Bạch
Dương
ThS. Bùi Hữu Lâm
ThS. Nguyễn Anh
Tùng
ThS. Phó Bích Hà
ThS. Nguyễn Tường
Nga
ThS. Phùng Thị
Thanh Lý
ThS. Nguyễn Thị
Vân Anh
ThS. Hồ Thị Quỳnh
Minh
ThS. Bùi Thị
Thanh Tâm
ThS. Nguyễn Thanh
Huyền
ThS. Đặng Thị Vỹ
ThS. Trần Hải Hà
ThS. Nguyễn Tấn
Văn
ThS. Vũ Tuấn Hùng
BSCKI. Đồng Khắc
Trí
Thư ký
Ths. Nguyễn Đức Tiến
Ths. Trần Văn Phú
Ths. DS. Ngô Thị
Bích Hà
Ths. Trương Lê Vân
Ngọc
MỤC LỤC
Danh mục từ viết
tắt
1. RĂNG KHÔN MỌC LỆCH
2. MẤT RĂNG TOÀN BỘ
3. MẤT RĂNG TỪNG PHẦN
4. SÂU RĂNG SỮA
5. VIÊM TỦY RĂNG SỮA
6. VIÊM LỢI LIÊN QUAN
ĐẾN MẢNG BÁM RĂNG
7. VIÊM QUANH RĂNG
TIẾN TRIỂN CHẬM
8. VIÊM LƠI LOÉT
HOAI TƯ CấP TINH
9. BỆNH SÂU RĂNG
10. TỔN THƯƠNG MÔ
CỨNG CỦA RĂNG KHÔNG DO SÂU
11. VIÊM TỦY RĂNG
12. VIÊM QUANH CUỐNG
RĂNG
13. SAI KHỚP CẮN LOẠI
I
14. SAI KHỚP CẮN LOẠI
II DO QUÁ PHÁT XƯƠNG HÀM TRÊN
15. SAI KHỚP CẮN LOẠI
II DO KÉM PHÁT TRIỂN XƯƠNG HÀM DƯỚI
16. SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO
XƯƠNG HAI HÀM.
17. SAI KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI
I DO RĂNG
18. SAI KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI
II DO RĂNG
19. GIẢ KHỚP CẮN LOẠI III
20. KHỚP CẮN HỞ
21. CẮN CHÉO
22. SAI KHỚP CẮN LOẠI III DO KÉM
PHÁT TRIỂN XƯƠNG HÀM TRÊN
23. KHE HỞ MÔI
24. KHE HỞ VÒM MIỆNG
25. NANG THÂN RĂNG
26. NANG NHÁI SÀN MIỆNG
27. NANG TUYẾN NƯỚC BỌT DƯỚI HÀM
VÀ DƯỚI LƯỠI
28. NANG KHE MANG
29. ÁP XE VÙNG CƠ CẮN
30. ÁP XE MÁ
31. ÁP XE VÙNG DƯỚI HÀM
32. ÁP XE VÙNG SÀN MIỆNG
33. ÁP XE VÙNG MANG TAI
34. ÁP XE THÀNH BÊN HỌNG
35. VIÊM TẤY LAN TỎA VÙNG HÀM MẶT
36. U MEN XƯƠNG HÀM
37. U RĂNG
38. U XƯƠNG RĂNG
39. U MÁU Ở TRẺ EM
40. U BẠCH MẠCH
41. U XƠ THẦN KINH
42.VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI
DO VIRUS
43. VIÊM TUYÊN NƯƠC BOT MANG
TAI MAN TINH
44. VIÊM TUYÊN NƯƠC BOT DƯỚI
HÀM DO SOI
45. U HÔN HƠP TUYÊN NƯƠC BOT
MANG TAI
46. U TUYẾN NƯỚC BỌT DƯỚI HÀM
47. U TUYÊN NƯƠC BOT VOM MIÊNG
48. ĐAU DÂY THẦN KINH V
49. UNG THƯ LƯỠI
50. UNG THƯ SÀN MIỆNG
51. UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT MANG
TAI
52. VIÊM QUANH IMPLANT
53. CHẤN THƯƠNG PHẦN MỀM VÙNG HÀM
MẶT
54. GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI
55. GÃY XƯƠNG HÀM TRÊN
56. GÃY XƯƠNG GÒ MÁ CUNG TIẾP
57. DÍNH KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- MTA (Mineral Trioxide Aggregate):
một hỗn hợp của xi măng Porland tinh chế và Bismuth oxit và cũng chứa một lượng
nhỏ SiO2, CaO, MgO, K2SO4, và Na2SO4.
- GIC (Glass Ionomer Cement): là
một loại xi măng thủy tinh được sử dụng trong nha khoa phục hồi.
- Ca(OH)2: Hydroxit
Canxi.
- Góc ANB: Góc tương quan hàm trên
- hàm dưới.
- Góc SNA: Góc xương hàm trên -
nền sọ.
- Góc SNB: Góc xương hàm dưới -
nền sọ.
- Chỉ số A-N Perp: Khoảng cách từ
điểm A đến đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Franfort đi qua điểm N.
- Chỉ số Pog-N Perp: Khoảng cách
từ điểm Pog tới đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Franfort đi qua điểm N.
- Điểm A: điểm sau nhất nằm trên
đường vòng nối từ điểm gai mũi trước và bờ xương ổ răng của răng cửa giữa hàm
trên.
- Điểm PoG: điểm trước nhất của
xương cằm.
- Điểm N (Nasion): điểm trước nhất
của đường khớp mũi - trán.
- NST: Nhiễm sắc thể.
- NF-1 (Neurofibromatosis 1): U
xơ thần kinh ngoại vi còn gọi là Bệnh Von Recklinghausen (Von Recklinghausen
disease).
- NF-2 (Neurofibromatosis 2): U
xơ thần kinh trung tâm.
- TNM (Tumour Node Metastasis):
Phân loại khối u theo tính chất khối u, hạch, mức độ di căn.
- CT-Scanner (Computer
Tomography Scanner): Chụp cắt lớp vi tính.
- PET-CT (Positron Emission Tomography
- Computer Tomography): Chụp cắt lớp đồng vị phóng xạ phát Positron.
- MRI (Magnetic Resonace Imazing):
Chụp phim cộng hưởng từ.
1. RĂNG
KHÔN MỌC LỆCH
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng mọc bất thường về
trục, hướng và vị trí của răng khôn, làm cho răng không có chức năng ăn nhai và
có thể gây biến chứng.
II. NGUYÊN NHÂN
- Thiếu khoảng trên xương hàm do
sự bất tương xứng về kích thước giữa răng và xương hàm.
- Có yếu tố cản trở răng mọc ở vị
trí đúng: lợi xơ, u xương hàm….
III. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
Có các biểu hiện răng mọc bất thường
về trục, hướng, vị trí. Tùy trường hợp mà có thể có các dấu hiệu dưới đây:
- Răng lệch trục
+ Răng khôn hàm dưới thường có trục
lệch gần hoặc lệch má ở các mức độ khác nhau.
+ Răng khôn hàm trên thường lệch
phía ngoài.
- Răng có thể bị kẹt bởi cổ răng
hàm lớn thứ hai, mặt nhai răng khôn có thể không chạm mặt phẳng cắn.
- Các dấu hiệu tổn thương răng kế
cận: thường có tổn thương sâu cổ răng ở mặt xa răng hàm lớn thứ hai.
- Khi có biến chứng viêm quanh thân
răng hoặc các viêm nhiễm khác thì có các biểu hiện:
+ Đau tự nhiên, khá dữ dội vùng
góc hàm.
+ Có thể có sốt.
+ Bệnh nhân khó há miệng nhẹ,
ăn nhai đau….
+ Vùng sau răng 7 lợi nề đỏ có thể
lan ra trụ trước amidan và ngách tiền đình, có thể có viêm loét ở niêm mạc vùng
lân cận.
+ Lợi ấn đau, chảy mủ.
+ Có thể thấy một hoặc hai núm răng
lộ ra khỏi lợi, bờ lợi có thể loét nhẹ.
+ Có hạch dưới hàm.
2. Cận lâm sàng
Phim X quang: phim sau huyệt ổ răng,
Panorama, hàm dưới chếch, Conebeam CT…
- Có hình ảnh răng mọc lệch trục,
hướng và vị trí.
- Có thể có hình ảnh tổn thương
mất mô cứng mặt xa răng hàm lớn thứ hai.
c. Chẩn đoán phân biệt
Răng khôn mọc lệch luôn có các biểu
hiện trên lâm sàng và X quang rõ rệt, vì vậy không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Khi đã xác định được răng khôn
hàm dưới mọc lệch thì nên nhổ bỏ càng sớm càng tốt để không làm mất xương phía
xa răng hàm lớn thứ hai.
- Lấy được răng khôn ra khỏi huyệt
ổ răng mà không làm tổn thương răng kế cận. Trường hợp cần thiết, phải cắt thân
răng hoặc phối hợp với chia tách chân răng.
- Trong một số trường hợp phải tạo
vạt niêm mạc và mở xương để lấy răng.
2. Điều trị cụ thể
a. Răng khôn lệch không có biến
chứng
- Vô cảm.
- Tạo vạt nếu cần.
- Mở xương bộc lộ răng nếu cần.
- Cắt thân răng, và chia cắt chân
răng nếu cần.
- Lấy răng ra khỏi huyệt ổ răng
bằng dụng cụ thích hợp.
- Kiểm soát huyệt ổ răng.
- Khâu phục hồi niêm mạc hoặc cắn
gạc cầm máu.
- Hướng dẫn bệnh nhân dùng kháng
sinh, chống viêm, giảm đau nếu cần.
b. Răng khôn lệch đã có biến chứng
- Điều trị biến chứng viêm quanh
thân răng cấp hoặc nhiễm trùng khác:
+ Kháng sinh toàn thân.
+ Bơm rửa túi quanh răng và chăm
sóc tại chỗ khác….
- Sau khi hết giai đoạn nhiễm trùng
cấp tính thì điều trị nhổ răng khôn lệch theo các bước đã trình bày ở mục
4.2.1.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Trường hợp chưa có biến chứng:
nếu nhổ sớm thì có thể bảo vệ tốt được răng hàm lớn thứ hai tránh khỏi mất
xương ở phía xa chân răng, sâu cổ răng….
- Trường hợp đã có biến chứng: nếu
điều trị đúng quy trình thì có thể tránh được các biến chứng.
2. Biến chứng
- Viêm quanh thân răng cấp.
- Tổn thương răng hàm lớn thứ
hai.
- Áp xe vùng má, áp xe vùng cơ cắn,
áp xe vùng dưới hàm, áp xe quanh hàm ngoài….
- Viêm tấy tỏa lan vùng hàm mặt.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
- Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện sớm và điều trị kịp thời.
2. MẤT
RĂNG TOÀN BỘ
I. ĐỊNH NGHĨA
Mất răng toàn bộ là tình trạng mất
toàn bộ răng trên cả hai cung hàm.
II. NGUYÊN NHÂN
- Sâu răng.
- Các tổn thương khác gây mất mô
cứng của răng.
- Viêm quanh răng.
- Chấn thương.
- Răng bị nhổ do có bệnh lý liên
quan đến răng như u, nang xương hàm.
III. CHẨN ĐOÁN
- Dựa vào tình trạng mất răng
trên cung hàm.
- Chụp phim X quang để đánh giá
tình trạng xương hàm vùng mất răng.
- Xét nghiệm máu nếu cần.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Làm phục hình răng phục hồi lại
các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho bệnh nhân. Khác nhau
tùy theo phương pháp phục hình mất răng.
2. Điều trị cụ thể
a. Điều trị tiền phục hình
- Bấm gai xương ở sống hàm.
- Điều trị các trường hợp phanh
môi, má bám thấp.
- Làm sâu ngách tiền đình trong
một số trường hợp ngách tiền đình nông.
b. Phục hình răng bằng Hàm giả tháo
lắp
Có hai loại: hàm nhựa thường, hàm
nhựa dẻo.
- Chỉ định: Tất cả các trường hợp
mất răng toàn bộ.
- Chống chỉ định: Bệnh nhân dị ứng
với nhựa nền hàm.
- Các bước:
+ Lấy dấu 2 hàm và đổ mẫu.
+ Làm thìa cá nhân (tại Labo).
+ Lấy dấu thìa cá nhân và đổ mẫu.
+ Làm nền tạm, gối sáp.
+ Thử cắn và ghi tương quan 2
hàm.
+ Lên răng.
+ Thử răng.
+ Ép nhựa và hoàn thiện hàm (tại
Labo).
+ Lắp hàm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng
và bảo quản hàm giả.
c. Phục hình răng bằng Implant
- Chỉ định: Tất cả các trường hợp
mất răng toàn bộ.
- Chống chỉ định
+ Thiếu xương hàm vùng mất răng.
+ Các bệnh toàn thân không cho
phép.
+ Có tình trạng nhiễm trùng cấp
tính trong khoang miệng.
- Các bước
+ Làm hàm nhựa như phần 2.2.1.
+ Cấy tối thiểu 2 trụ Implant.
+ Sửa soạn các trụ Implant.
+ Sửa soạn nền hàm giả mang phần
âm của cúc bấm.
+ Lắp hàm giả.
+ Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Tất cả các phương pháp phục hình
đều có tác dụng phục hồi chức năng ăn nhai và thẩm mỹ.
2. Biến chứng
- Sang thương niêm mạc miệng.
- Viêm quanh
implant.
VI. PHÒNG BỆNH
- Hướng dẫn các
biện pháp vệ sinh răng miệng, kiểm soát mảng bám để ngăn ngừa sâu răng và viêm
quanh răng.
- Khám định kỳ để
phát hiện sớm các bệnh của răng, quanh răng và điều trị kịp thời ngăn ngừa biến
chứng gây mất răng.
3. MẤT RĂNG TỪNG PHẦN
I. ĐỊNH NGHĨA
Mất răng từng
phần là tình trạng mất một hoặc nhiều răng trên một hoặc cả hai cung hàm.
II. NGUYÊN
NHÂN
- Sâu răng.
- Các tổn thương khác
gây mất mô cứng của răng.
- Viêm quanh
răng.
- Chấn thương.
- Thiếu răng bẩm
sinh.
- Răng bị nhổ do
có bệnh lý lên quan đến răng như u, nang xương hàm.
III. CHẨN ĐOÁN
Dựa vào tình
trạng thiếu răng trên cung hàm.
1. Chẩn đoán phân
loại mất răng
a. Theo Kennedy
- Loại I: Mất
răng hàm phía sau cả 2 bên không còn răng giới hạn.
- Loại II: Mất
răng hàm phía sau 1 bên không còn răng giới hạn.
- Loại III: Mất răng
hàm phía sau còn răng giới hạn phía xa.
- Loại IV: Mất
nhóm răng cửa.
- Loại V: Còn lại
1 hoặc 2 răng hàm.
- Loại VI: Còn 1
hoặc 2 răng trước.
b. Theo Kourliandsky
- Loại I: Còn ít
nhất 3 điểm chạm.
- Loại II: Còn 2
điểm chạm.
- Loại III: Còn
nhiều răng nhưng không có điểm chạm.
2. Cận lâm sàng
- Chụp phim X
quang để đánh giá tình trạng xương hàm vùng mất răng.
- Xét nghiệm máu
nếu cần.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Làm phục hình
răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ
cho bệnh nhân. Khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị
tiền phục hình
- Lấy cao răng.
- Hàn các răng
sâu.
- Hàn phục hồi
các tổn thương mất mô cứng của răng nếu có.
- Mài chỉnh những
răng có độ lẹm quá lớn theo khảo sát trên song song kế.
- Nhổ các chân
răng còn sót lại.
- Bấm gai xương ở
sống hàm.
- Điều trị các
trường hợp phanh môi, má bám thấp.
- Làm sâu ngách
tiền đình trong một số trường hợp ngách tiền đình nông.
2.2. Phục hình
răng bằng Hàm giả tháo lắp
- Có 3 loại Hàm khung
kim loại, hàm nhựa thường, hàm nhựa dẻo.
a. Hàm giả nền
nhựa
- Chỉ định: Tất
cả các trường hợp mất răng từng phần.
- Chống chỉ định:
Bệnh nhân dị ứng với nhựa nền hàm.
- Các bước
+ Lấy dấu 2 hàm
và đổ mẫu.
+ Làm nền tạm,
gối sáp.
+ Thử cắn và ghi
tương quan 2 hàm.
+ Lên răng.
+ Thử răng.
+ Ép nhựa và hoàn
thiện hàm (tại Labo).
+ Lắp hàm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân
cách sử dụng và bảo quản hàm giả.
b. Hàm khung kim
loại
- Chỉ định: Tất
cả các trường hợp mất răng từng phần.
- Chống chỉ định:
Các răng mang móc không đủ vững chắc để làm tựa cho hàm giả.
- Các bước
+ Lấy dấu hai hàm
và đổ mẫu nghiên cứu.
+ Khảo sát mẫu
hàm, xác định răng đặt móc, hướng lắp và khung sơ khảo trên song song kế.
+ Sửa soạn răng
đặt móc và mài chỉnh tạo hướng lắp cho hàm khung nếu cần.
+ Lấy dẫu và đổ
mẫu làm việc.
+ So mầu và chọn
mầu răng.
+ Thiết kế hàm khung
trên mẫu thạch cao.
+ Đúc hàm khung
bằng hợp kim.
+ Thử khung trên
miệng bệnh nhân.
+ Đo tương quan
hai hàm.
+ Lên răng trên
hàm khung.
+ Thử răng trên
miệng bệnh nhân.
+ Ép nhựa.
+ Lắp hàm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân
cách sử dụng hàm giả.
2.3. Phục hình
bằng cầu răng
- Chỉ định: Tất
cả các trường hợp mất răng từng phần còn giới hạn hai phía.
- Chống chỉ định
+ Không còn đủ
răng giới hạn 2 phía vùng mất răng.
+ Các trụ cầu
không đủ độ vững chắc.
+ Khoảng mất răng
quá dài.
+ Răng trụ không
đủ lực gánh nhịp cầu.
- Các bước
+ Sửa soạn các
răng trụ mang cầu.
+ Lấy dấu và đổ
mẫu.
+ So mầu răng.
+ Đúc sườn kim
loại và nướng sứ.
+ Gắn cầu răng
trên miệng.
2.4. Phục hình
răng bằng Implant
- Chỉ định: Tất
cả các trường hợp mất răng từng phần.
- Chống chỉ định
+ Thiếu xương hàm
vùng mất răng.
+ Các bệnh toàn
thân không cho phép.
+ Có tình trạng
nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.
- Các bước
+ Sát khuẩn.
+ Vô cảm.
+ Bộc lộ xương
hàm vùng cấy ghép.
+ Bơm rửa.
+ Đặt Implant.
+ Đặt mũ phủ Implant
hoặc trụ liền thương.
+ Khâu đóng niêm
mạc.
- 4.2.5. Hàm toàn
bộ phủ
- Chỉ định: Mất răng
loại Kennedy V và VI.
- Kỹ thuật
- Các bước cơ bản
giống hàm toàn bộ.
V.TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Tất cả các phương
pháp phục hình đều có tác dụng phục hồi chức năng ăn nhai và thẩm mỹ.
2. Biến chứng
- Sang thương
niêm mạc miệng.
- Sang chấn và
tổn thương các răng mang móc, răng trụ cầu.
- Viêm quanh
Implant.
VI. PHÒNG BỆNH
- Hướng dẫn các
biện pháp vệ sinh răng miệng, kiểm soát mảng bám để ngăn ngừa sâu răng và viêm
quanh răng.
- Khám định kỳ để
phát hiện sớm các bệnh của răng, quanh răng và điều trị kịp thời ngăn ngừa biến
chứng gây mất răng.
4. SÂU RĂNG SỮA
I. ĐỊNH NGHĨA
Sâu răng sữa là
một bệnh gây tổn thương mất mô cứng của răng do quá trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng.
II. NGUYÊN
NHÂN
Do các men của vi
khuẩn ở mảng bám răng tác động lên các thức ăn có nguồn gốc Gluxit còn dính lại
ở bề mặt răng, chuyển hóa thành axit. Khi môi trường có pH< 5 thì gây ra tổn
thương hủy khoáng làm mất mô cứng của
răng và gây ra sâu răng.
- Chủng vi khuẩn
có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus
mutans. Một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus... cũng
được xác định có khả năng gây ra sâu răng.
- Một số yếu tố nguy
cơ làm tăng khả năng sâu răng
+ Men răng: Men răng
thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa dễ
bị hủy khoáng
hơn và ảnh hưởng đến tiến triển của tổn thương sâu răng.
+ Hình thể răng: Các
răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do sự tập trung của mảng bám răng
và khó làm sạch mảng bám răng. Có một tỷ lệ cao các trường hợp sâu răng được
bắt đầu từ hố rãnh tự nhiên của các răng. Ngoài ra một số bất thường về hình
dạng răng như răng sinh đôi, răng dính, núm phụ... cũng làm tăng nguy cơ gây
sâu răng.
+ Vị trí răng:
Răng lệch lạc, chen chúc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám vì thế dễ bị sâu
răng hơn.
+ Nước bọt: Dòng
chảy và tốc độ chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ các
mảnh vụn thức ăn còn sót lại. Tạo một lớp màng mỏng trên bề mặt của răng từ
nước bọt có vai trò như một hàng rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ. Ngoài ra
nước bọt còn có vai trò đệm làm giảm độ toan của môi trường quanh răng và có
tác dụng đề kháng với sâu răng. Nước bọt còn là nguồn cung cấp các chất khoáng, hỗ trợ quá trình tái khoáng để có thể phục hồi các tổn thương sâu răng
sớm.
+ Chế độ ăn nhiều
đường, thói quen ăn uống trước khi đi ngủ hay bú bình kéo dài đều làm tăng nguy
cơ sâu răng.
+ Vệ sinh răng
miệng đóng vai trò quan trọng nhất trong các yếu tố nguy cơ gây sâu răng, là
yếu tố làm sạch cơ học giúp làm giảm hoặc mất các tác động gây sâu răng của các
yếu tố gây sâu răng khác.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán các
tổn thương sâu răng sớm
- Các dấu hiệu
lâm sàng ở giai đoạn này dựa vào một trong các dấu hiệu sau:
+ Vùng tổn thương
sâu răng sớm xuất hiện các vết trắng đục hoặc nâu vàng, bề mặt men răng còn
nguyên vẹn.
+ Vùng tổn thương
sâu răng sớm xuất hiện các vết trắng đục khi thổi khô bề mặt.
+ Vùng tổn thương
là một vùng tối trên nền ánh sáng trắng của men răng bình thường khi chiếu đèn sợi
quang học do hiện tượng tán xạ ánh sáng của tổn thương sâu răng.
+ Vùng tổn thương
là một vùng thay đổi màu sắc trên nền phát huỳnh quang màu xanh lá cây của men răng
bình thường khi sử dụng một nguồn sáng đặc biệt kích thích phát huỳnh quang của
men răng.
+ Vùng tổn thương
biểu hiện mức độ mất khoáng tương ứng với
giá trị từ 10 đến 20 khi đo bằng thiết bị Laser huỳnh quang
- X quang: Không
có dấu hiệu đặc trưng trên X quang.
2. Chẩn đoán sâu răng
giai đoạn hình thành lỗ sâu
Dựa vào các triệu
chứng lâm sàng và/ hoặc X quang.
- Triệu chứng cơ
năng
- Có thể có hoặc không
có triệu chứng cơ năng.
- Nếu có thì biểu
hiện: Ê buốt ngà: ê buốt khi có các chất kích thích tác động vào vùng tổn thương
như nóng, lạnh, chua, ngọt. Khi hết kích thích thì hết ê buốt.
- Triệu chứng
thực thể
- Tổn thương mất
mô cứng của răng có thể rất nhỏ chỉ xác định được khi thăm khám với dấu hiệu
mắc thám châm hoặc biểu hiện rõ hình ảnh lỗ sâu với các đặc điểm sau:
- Vị trí: mặt
nhai các răng hàm sữa, mặt gần- xa, mặt ngoài và mặt trong các răng.
- Kích thước: có
thể nhỏ giới hạn trong một mặt răng hoặc lan rộng sang hai/ ba mặt.
- Độ sâu: có thể
chỉ tổn thương lớp men răng hoặc tổn thương đến lớp ngà răng.
- Đáy: có thể mềm
có nhiều ngà mủn hoặc đáy cứng tùy vào giai đoạn tiến triển của sâu răng.
+ Mầu sắc: màu
men ngà răng hoặc màu vàng nâu, đen.
+ Nghiệm pháp thử
tủy.
+ Thổi bằng hơi:
bệnh nhân thấy ê buốt và hết ê buốt khi ngừng thổi.
+ Thử lạnh: bệnh nhân
thấy ê buốt và hết ê buốt khi ngừng thử.
+ Thử nóng: bệnh nhân
thấy ê buốt và hết ê buốt khi ngừng thử.
- X quang: Có
hình ảnh thấu quang vùng tổn thương sâu răng.
3. Chẩn đoán phân
biệt
a. Các tổn thương
sâu răng sớm chẩn đoán phân biệt với thay đổi màu sắc răng không do sâu răng
dựa vào các triệu chứng dưới đây:
Triệu chứng
|
Sâu răng sữa giai đoạn sớm
|
Thay đổi màu sắc răng không do sâu
|
Màu sắc
|
Màu trắng đục, nâu vàng trên
men răng.
|
Màu trắng đục, nâu vàng trên
men, ngà răng.
|
Vị trí
|
Hố rãnh mặt nhai, mặt gần,
xa, mặt ngoài hoặc mặt trong các răng hàm sữa. Mặt gần, xa, mặt ngoài hoặc
mặt trong các răng cửa và răng nanh sữa.
|
Toàn bộ mặt răng, có thể ở
một răng do bị chấn thương gây chết tủy, hoặc trên nhiều răng do thiểu sản
men răng sữa, có tính chất đối xứng.
|
Ê buốt ngà
|
Không ê buốt ngà khi có kích
thích.
|
Không ê buốt ngà khi có kích
thích.
|
b. Các tổn thương
sâu răng đã hình thành lỗ sâu chẩn đoán phân biệt với viêm tủy răng, tủy
hoại tử dựa vào các triệu chứng dưới đây:
Triệu chứng
|
Sâu răng
|
Viêm tủy răng
|
Tủy hoại tử
|
Đau, ê buốt tự nhiên
|
Không có đau tự nhiên.
|
Đau tự nhiên từng cơn, đau
nhiều về đêm.
|
Không có đau tự nhiên.
|
Đau, ê buốt khi ăn các chất
kích thích như nóng, lạnh, chua, ngọt…
|
Ê buốt ngà khi có kích thích
nóng, lạnh, chua, ngọt. Hết kích thích thì hết ê buốt.
|
Đau tăng lên. Khi hết các
chất kích thích, đau vẫn tiếp tục kéo dài thêm.
|
Không đau, không ê buốt khi
có kích thích.
|
Tổn thương mô cứng răng
|
Có lỗ sâu.
|
Lỗ sâu to, nhiều ngà mủn, làm
sạch có thể thấy ánh hồng hoặc tủy hở.
|
Có lỗ sâu, có tổn thương tổ
chức cứng lộ ngà.
|
Gõ dọc
|
Không đau.
|
Đau nhẹ.
|
Đau nhẹ.
|
Gõ ngang
|
Không đau.
|
Đau nhiều.
|
Không đau.
|
Thử tủy
|
Có đau, sớm hết đau khi hết
kích thích.
|
Đau nhiều và còn kéo dài thêm
khi ngừng kích thích.
|
Không đau.
|
X quang
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu sát tủy.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu sát tủy.
|
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Đối với các trường
hợp tổn thương sâu răng sớm thì cung cấp các yếu tố nhằm tăng cường quá trình
tái khoáng, ngăn chặn hủy khoáng để phục hồi các tổn thương.
- Đối với các trường
hợp đã tạo thành lỗ sâu thì phải lấy bỏ toàn bộ mô nhiễm khuẩn, bảo vệ tủy và hàn kín phục hồi mô cứng bằng các loại
vật liệu thích hợp.
2. Điều trị cụ thể
a. Tổn thương sâu
răng sớm: Tăng cường tái khoáng.
- Liệu pháp Fluor:
dùng Fluor có độ tập trung cao ở dạng gel, dung dịch hoặc véc ni áp lên bề mặt
vùng tổn thương để tái khoáng.
- Bổ sung canxi, phot
pho ở dạng gel lên bề mặt vùng tổn thương để tái khoáng.
- Hướng dẫn bệnh nhân
chải răng với kem răng có Fluor.
- Hướng dẫn bệnh nhân
ăn uống hợp lý, bổ sung thêm các khoáng chất
để tái khoáng.
b. Tổn thương đã hình
thành lỗ sâu
Hàn kín lỗ sâu phục
hồi mô cứng.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ
BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Các tổn thương sâu
răng sớm: nếu thực hiện tốt việc tăng cường quá trình tái khoáng thì các tổn thương có thể tự phục hồi.
- Các trường hợp đã
hình thành lỗ sâu: nếu hàn phục hồi tốt đúng quy trình thì hoàn toàn có thể phục
hồi được mô cứng của răng ngăn ngừa được các biến chứng.
2. Biến chứng
- Viêm tủy răng.
- Viêm quang cuống
răng.
VI. PHÒNG BỆNH
- Áp dụng các biện
pháp cơ học kiểm soát mảng bám răng như chải răng với kem Fluor và chỉ tơ nha
khoa.
- Đối với các trường
hợp có nguy cơ sâu răng cao thì áp dụng các chế phẩm có độ tập trung Fluor cao
do thầy thuốc thực hiện.
- Hướng dẫn chế độ
ăn uống có tác dụng dự phòng sâu răng.
- Khám và kiểm tra
răng miệng định kỳ để phát hiện và điều trị sớm.
5. VIÊM TỦY RĂNG SỮA
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm tủy răng sữa là tình trạng tổn thương nhiễm
trùng mô tủy răng sữa, làm tăng áp lực nội
tủy, chèn ép vào các tận cùng thần kinh
gây ra triệu chứng đau và tổn thương mô tủy
răng ở trẻ em.
II. NGUYÊN
NHÂN
- Vi khuẩn: Thường
xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu. Phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn
gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua các ống ngà hoặc hở sừng tủy.
- Chấn thương….
III. CHẨN ĐOÁN
1. Viêm tủy răng sữa
có hồi phục
Viêm tủy có hồi phục
là tình trạng viêm mô tủy nhưng có khả năng hồi phục khi loại bỏ được các yếu
tố bệnh nguyên.
a. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ
năng
Đau: bệnh nhân có
cảm giác đau tự nhiên, nhẹ thoáng qua, cơn
đau ngắn. Khi ăn các chất kích thích nóng, lạnh, chua, ngọt… thì có cảm giác
đau hoặc ê buốt tăng lên và sớm hết đau khi ngừng chất kích thích.
- Triệu chứng thực
thể
+ Có tổn thương mô
cứng của răng: có thể có lỗ sâu ở thân răng.
+ Thử tủy: bệnh nhân
có cảm giác đau ê buốt và sớm hết đau, ê buốt khi loại bỏ chất kích thích thử
tủy.
+ Răng không đổi
màu
+ Gõ: gõ dọc không
đau, gõ ngang vùng thân răng có thể có đau nhẹ.
b. Cận lâm sàng
X quang: có biểu hiện
các tổn thương mô cứng.
c. Chẩn đoán phân
biệt
Chẩn đoán phân biệt
với hai bệnh sâu ngà sâu và viêm tủy không hồi phục, dựa vào các dấu hiệu khác
nhau dưới đây:
Triệu chứng
|
Viêm tủy có hồi phục
|
Sâu ngà sâu
|
Viêm tủy không hồi phục
|
Đau, ê buốt tự nhiên
|
Đau tự nhiên xuất hiện thoáng qua.
|
Không có đau tự nhiên.
|
Đau tự nhiên từng cơn, đau
nhiều về đêm.
|
Đau, ê buốt khi ăn các chất
kích thích như nóng,lạnh, chua, ngọt…
|
Có đau nhưng sau khi hết kích
thích thì còn đau buốt nhẹ hoặc hết đau ngay.
|
Ê buốt ngà khi có kích thích
nóng, lạnh, chua, ngọt. Hết kích thích thì hết ê buốt.
|
Đau tăng lên. Khi hết các
chất kích thích, đau vẫn tiếp tục kéo dài thêm.
|
Tổn thương mô cứng răng
|
Có lỗ sâu, Có tổn thương tổ
chức cứng lộ ngà.
|
Có lỗ sâu.
|
Lỗ sâu to, nhiều ngà mủn, làm
sạch có thể thấy ánh hồng hoặc tủy hở.
|
Gõ dọc
|
Không đau.
|
Không đau.
|
Đau nhẹ.
|
Gõ ngang
|
Có thể có đau nhẹ.
|
Không đau.
|
Đau nhiều.
|
Thử tủy
|
Có đau, sớm hết đau khi hết
kích thích.
|
Có cảm giác ê buốt và hết
ngay khi ngừng kích thích.
|
Đau nhiều và còn kéo dài thêm
khi ngừng kích thích
|
X quang
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu sát tủy.
|
2. Viêm tủy răng sữa
không hồi phục
Là tình trạng tổn
thương viêm cấp mô tủy răng sữa ở trẻ em không còn khả năng hồi phục.
a. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ
năng
- Đau tự nhiên, từng
cơn với các đặc điểm dưới đây:
+ Thời gian cơn đau:
có thể kéo dài hàng giờ hoặc đôi khi chỉ ngắn vài phút, làm cho tính chất cơn đau
gần như liên tục.
+ Đau tăng khi kích
thích bởi nóng, lạnh, chua, ngọt…hết kích thích đau vẫn còn kéo dài.
+ Đau tăng khi thay
đổi tư thế: cúi đầu, nằm, về đêm.
+ Đau lan nửa hàm,
đôi khi không xác định được vị trí đau.
- Triệu chứng thực
thể:
+ Tổn thương mô cứng
của răng: có lỗ sâu, nhiều ngà mủn, làm sạch có thể thấy ánh hồng hoặc tủy hở.
+ Gõ dọc: đau nhẹ.
+ Gõ ngang: đau nhiều.
+ Răng không đổi màu, không
lung lay.
+ Thử tủy: đau nhiều và kéo dài
khi đã loại bỏ yếu tố kích thích. Tuy vậy, ở trẻ em không có giá trị chắc chắn vì
trẻ em đang đau sẽ rất cảnh giác và sợ hãi khi phản ứng lại với bất kì kích
thích nào.
b. Cận lâm sàng
X quang: Có hình ảnh tổn thương
mô cứng thân răng.
c. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy
không hồi phục và viêm quanh cuống cấp, dựa vào các triệu chứng dưới đây:
Triệu chứng
|
Viêm tủy không hồi phục
|
Viêm tủy có hồi phục
|
Viêm quanh cuống cấp
|
Đau tự nhiên
|
Đau tự nhiên từng cơn, đau
nhiều về đêm.
|
Đau tự nhiên xuất hiện thoáng qua.
|
Đau tự nhiên liên tục. Đau
tăng khi chạm răng đối, cảm giác răng trồi cao.
|
Đau, ê buốt khi ăn các chất
kích thích như nóng, lạnh, chua, ngọt…
|
Đau tăng khi có kích thích,
hết kích thích đau còn kéo dài.
|
Có đau nhưng sau khi hết kích
thích thì còn đau buốt nhẹ hoặc hết đau ngay.
|
Không đau.
|
Tính chất cơn đau
|
Đau có tính lan tỏa.
|
Đau tại răng.
|
Đau khu trú rõ tại răng tổn
thương.
|
Dấu hiệu toàn thân
|
Không có phản ứng toàn thân.
|
Không có phản ứng toàn thân.
|
Sốt, có hạch tương ứng.
|
Sưng lợi
|
Không sưng lợi và vùng cuống
tương ứng.
|
Không sưng lợi và vùng cuống
tương ứng.
|
Sưng nề, ấn đau ngách lợi và
vùng cuống tương ứng.
|
Gõ ngang
|
Đau nhiều.
|
Có thể đau nhẹ.
|
Đau nhiều.
|
Gõ dọc
|
Đau nhẹ.
|
Không đau.
|
Đau nhiều.
|
Thử tủy
|
Đau nhiều và còn kéo dài thêm
khi ngừng kích thích.
|
Có đau, sớm hết đau khi hết
kích thích.
|
Không đau.
|
X quang
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu sát tủy. Vùng cuống răng bình thường.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu. Vùng cuống răng bình thường.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu sát tủy. Có hình ảnh thấu quang vùng cuống.
|
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Viêm tủy có hồi
phục
- Nguyên tắc
+ Loại bỏ các yếu
tố nhiễm khuẩn
+ Bảo tồn tủy.
+ Bảo vệ tủy.
+ Hàn phục hồi tổn
thương mô cứng.
- Điều trị cụ thể
+ Chuẩn bị xoang
hàn.
+ Hàn lót bảo vệ tủy:
Có thể dùng Canxi hydroxit, hoặc MTA…
+ Hàn phục hồi xoang hàn bằng
Composite, GIC,…
2. Viêm tủy không hồi phục
- Nguyên tắc
+ Làm sạch và tạo hình hệ thống
ống tủy.
+ Hàn kín hệ thống ống tủy và phục
hồi tổn thương mô cứng.
- Điều trị cụ thể
+ Vô cảm.
+ Mở tủy.
+ Sửa soạn hệ thống ống tủy.
+ Tạo hình và làm sạch hệ thống
ống tủy.
+ Hàn kín hệ thống ống tủy bằng
vật liệu thích hợp.
+ Hàn phục hồi mô cứng thân răng
bằng vật liệu thích hợp.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Tiên lượng: Nếu thực hiện đúng
quy trình thì có kết quả điều trị tốt.
- Biến chứng: Viêm quanh cuống răng
cấp.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng định kì để phát hiện và
điều trị sớm các tổn thương sâu răng để ngăn ngừa biến chứng viêm tủy.
6. VIÊM LỢI
LIÊN QUAN ĐẾN MẢNG BÁM RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm lợi liên quan đến mảng bám
răng là tổn thương viêm mạn tính xảy ra ở mô mềm xung quanh răng, nguyên nhân do
vi khuẩn trong mảng bám răng gây ra. Tổn thương khu trú ở lợi, không ảnh hưởng
tới xương ổ răng và xương răng.
II.NGUYÊN NHÂN
Các bệnh lợi được phân chia làm
hai nhóm là các bệnh lợi do mảng bám răng và các tổn thương lợi không do mảng bám
răng. Trong bài này chúng tôi đề cập đến bệnh viêm lợi chỉ do mảng bám răng với
hai nhóm nguyên nhân:
- Viêm lợi chỉ do mảng bám răng,
không có các yếu tố tại chỗ khác phối hợp.
- Viêm lợi do mảng bám răng với
các yếu tố tại chỗ phối hợp làm tăng sự tích tụ mảng bám răng, đó là:
+ Hình thể răng bất thường, có nhú
men răng gần chân răng.
+ Đường nứt xi măng: Có những đường
như bị nứt chạy ngay dưới đường ranh giới men xi măng.
+ Chất hàn thừa, cầu, chụp răng
sai quy cách.
+ Tiêu chân răng vùng cổ răng do
sang chấn hoặc tổn thương tủy.
III. CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán xác định
Chủ yếu dựa trên các triệu chứng
lâm sàng.
a. Toàn thân: Không có biểu hiện
gì đặc biệt.
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng: Có thể có hạch dưới
hàm.
- Trong miệng: Sau trên 2 tuần tiến
triển có các tổn thương ở lợi với những đặc điểm lâm sàng:
+ Có mảng bám răng ở răng giáp bờ
viền lợi, có thể thấy bằng mắt thường hay chất nhuộm màu mảng bám răng.
+ Thay đổi hình thể của lợi: Bờ
lợi, nhú lợi sưng, phù nề, phì đại tạo nên túi lợi giả.
+ Thay đổi màu sắc của lợi: Lợi
bình thường màu hồng nhạt chuyển sang màu đỏ nhạt hoặc đỏ sẫm.
+ Độ săn chắc giảm: Bình thường
lợi săn chắc, ôm sát cổ răng nhưng khi bị viêm thì giảm độ săn chắc và tính đàn
hồi.
+ Chảy máu: Tự nhiên hay khi
khám.
+ Tăng tiết dịch túi lợi.
+ Phục hồi lợi sau khi làm sạch
mảng bám răng.
+ Hình ảnh mô học là tổn thương
viêm.
+ Không có mất bám dính quanh
răng.
+ Không có túi lợi bệnh lý.
+ Biểu hiện viêm có thể ở một răng,
một nhóm răng hoặc toàn bộ hai hàm.
+ Trường hợp viêm lợi do mảng bám
răng với các yếu tố tại chỗ phối hợp làm tăng sự tích tụ mảng bám răng có thể
thấy các lợi viêm khu trú ở các răng có hình thể răng bất thường, có nhú men
răng gần chân răng, đường nứt xi măng, chất hàn thừa, cầu, chụp răng sai quy
cách hoặc tiêu chân răng vùng cổ răng do sang chấn hoặc tổn thương tủy.
c. Các biểu hiện cận lâm sàng
X quang: Không có hình ảnh tiêu
xương ổ răng.
2. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt với viêm quanh
răng tiến triển chậm.
Triệu chứng
|
Viêm lợi do mảng bám răng
|
Viêm quanh răng tiến triển chậm
|
Có mảng bám răng
Thay đổi màu sắc lợi
Thay đổi hình thể lợi
Chảy máu lợi
Tăng tiết dịch lợi
Mất bám dính quanh răng
Túi lợi bệnh lý
Tiêu xương ổ răng
|
+
+
+
+
+
-
-
-
|
+
+
+
+
+
+
+
+
|
IV. ĐIỀU TRỊ
Điều trị bao gồm các bước sau:
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng,
đây là yếu tố rất quan trọng nhằm loại trừ mảng bám răng là nguyên nhân gây bệnh.
- Làm sạch các chất bám trên bề
mặt răng như cao răng, mảng bám và các chất mầu.
- Dùng nước súc miệng có tác dụng
kìm khuẩn hoặc sát khuẩn cho những người không thể làm sạch mảng bám răng bằng
các biện pháp cơ học như bị tật, đang phẫu thuật vùng miệng, hàm mặt, mang khí
cụ nắn chỉnh răng.
- Loại bỏ các yếu tố tại chỗ phối
hợp làm tăng sự tích tụ mảng bám răng: sửa lại chỗ hàn, cầu chụp sai quy cách,
hàn răng sâu..
- Phẫu thuật cắt, tạo hình lợi với
những trường hợp lợi phì đại, xơ hóa.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu điều trị kịp thời mô lợi có
thể phục hồi bình thường, tiên lượng tốt.
2. Biến chứng
Nếu không được điều trị, viêm lợi
có thể có các biến chứng sau:
- Áp xe lợi.
- Viêm quanh răng khu trú hoặc lan
tỏa.
VI. PHÒNG BỆNH
Để phòng bệnh viêm lợi do mảng bám
răng cần thực hiện các biện pháp dưới đây:
- Vệ sinh răng miệng đúng phương
pháp: Chải răng sau khi ăn, dùng các biện pháp cơ học khác để làm sạch bề mặt
răng, nhất là vùng khe giữa hai răng như chỉ tơ nha khoa, tăm nước.
- Duy trì chế độ dinh dưỡng đầy
đủ, hợp lý để tăng sức đề kháng.
- Khám răng định kỳ: Nên 6 tháng
khám kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm các bệnh răng miệng và loại trừ cao
răng, mảng bám răng.
7. VIÊM
QUANH RĂNG TIẾN TRIỂN CHẬM
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm quanh răng tiến triển chậm
là hậu quả của sự lan rộng quá trình viêm khởi đầu ở lợi tới tổ chức quanh răng,
gây phá hủy xương ổ răng, dây chằng quanh răng và xương răng.
Viêm quanh răng tiến triển chậm
thường tiến triển nhiều năm, kéo dài nên còn được gọi là viêm quanh răng ở người
lớn hoặc viêm quanh răng do viêm mạn tính.
II. NGUYÊN NHÂN
- Viêm quanh răng tiến triển chậm
là bệnh đa yếu tố. Đó là kết quả của sự tương tác nhiều yếu tố phức tạp giữa
vật chủ và các tác nhân nhiễm trùng. Sự tiến triển viêm quanh răng là do mất
thăng bằng giữa một bên là sự thâm nhập của các vi khuẩn vào hệ thống bám dính
và một bên là khả năng bảo vệ của cơ thể vật chủ.
- Viêm quanh răng tiến triển chậm
liên quan với sự tích tụ của mảng bám vi khuẩn hay liên quan chặt chẽ với tình
trạng vệ sinh răng miệng.
- Mặc dù khả năng miễn dịch của
cơ thể có thể thay đổi nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên
quan với các thiếu hụt miễn dịch và tình trạng toàn thân bất thường.
- Một số bệnh toàn thân như đái
tháo đường, các thay đổi về nội tiết hoặc các thiếu hụt miễn dịch có thể làm biến
đổi đáp ứng của vật chủ đối với mảng bám răng đang tồn tại, làm tăng thêm tiến
triển viêm quanh răng và làm tăng mức độ và phạm vi phá hủy mô.
- Về mặt vi khuẩn, nhìn chung thì
mảng bám dính ở vùng dưới lợi thường có các loài Actinomyces và khuẩn
lạc chứa các vi khuẩn hình sợi gram dương và gram âm. Mảng bám không dính ở
dưới lợi thì có các xoắn khuẩn và các trực khuẩn gram âm chiếm ưu thế.
III. CHUẨN ĐOÁN
1. Chuẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
Trên lâm sàng co các thay đổi viêm
mạn tính ở lợi và sự có mặt của các túi quanh răng.
- Viêm lợi: là biểu hiện đặc trưng
của viêm quanh răng tiến triển chậm. Viêm lợi là do tích tụ mảng bám răng. Viêm
lợi với các biểu hiện là lợi thường sưng nề nhẹ đến trung bình và có biểu hiện
biến đổi mầu sắc từ hồng nhạt sang màu đỏ, lợi dính mất cấu trúc da cam. Có
thay đổi hình thể bề mặt lợi như các bờ lợi không còn sắc hoặc tròn và nhú lợi
dẹt xuống hoặc lõm, mất vùng lõm ở lợi ở phía trước hai răng liền kề. Trong một
số trường hợp, do hậu quả viêm mức độ nhẹ kéo dài, làm cho lợi bờ xơ dày.
- Chảy máu lợi: có thể có chảy máu
tự nhiên hoặc dễ chảy máu khi bị kích thích hay chảy máu khi thăm khám
- Dịch rỉ viêm: có thể có dịch rỉ
viêm hoặc mủ ở túi lợi. Nếu trường hợp túi quanh răng bị bít kín lại thì mủ không
thể dẫn lưu ra được và có thể hình thành áp xe quanh răng. Khi có áp xe quanh
răng thì sẽ gây ra đau cho bệnh nhân.
- Mất bám dính quanh răng và tiêu
xương ổ răng, hình thành túi lợi bệnh lý hay túi quanh răng với chiều sâu của
túi lợi có thể thay đổi khác nhau.
- Lung lay răng: do có tiêu xương
ổ răng nên làm cho các răng bị lung lay. Nếu mất nhiều xương và tiến triển kéo
dài, có thể còn gây ra di lệch răng.
- Đau: Viêm quanh răng tiến triển
chậm thường không gây đau. Đôi khi các chân răng đã bộc lộ nhạy cảm với nóng
lạnh. Nhưng có thể có đau âm ỉ khu trú, và có khi lan đến hàm, hoặc có thể thấy
lợi nhạy cảm hoặc ngứa. Trường hợp đau cấp do đã tạo thành áp xe quanh răng
hoặc có sâu ở các chân răng gây viêm tủy răng.
- Tính chất khu trú: Bệnh viêm quanh
răng tiến triển chậm thường có ở toàn bộ hai hàm mặc dù có một vài vùng có thể
nặng hơn so với các vùng khác. Các vùng nặng hơn thường liên quan với việc kiểm soát mảng bám kém hơn như vùng chẽ chân
răng hoặc các răng mọc sai vị trí.
b. Cận lâm sàng
Trên phim X quang có các biểu hiện
là:
- Có tiêu xương ổ răng.
- Có thể có di lệch răng.
- Có thể thấy tổn thương mất xương
ở vùng chẽ giữa các chân răng của các răng nhiều chân.
- Nếu có phối hợp với sang chấn
khớp cắn thì có biểu hiện mất xương có góc và vùng dây chằng quanh răng rộng.
2. Chẩn đoán phân biệt: Viêm quanh
răng tiến triển chậm phân biệt với viêm quanh răng tiến triển nhanh bắt đầu ở
người lớn.
- Dựa vào bệnh sử và đáp ứng với
điều trị.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Phải điều trị loại bỏ đau, nếu
có đau.
- Phải trừ được viêm lợi và chảy
máu lợi.
- Loại bỏ hoặc giảm túi quanh
răng.
- Loại bỏ nhiễm khuẩn và làm ngừng
hình thành mủ.
- Ngăn chặn sự phá hủy mô mềm và xương.
- Làm giảm lung lay răng bất thường.
- Loại trừ khớp cắn sang chấn và
thiết lập khớp cắn tối ưu.
- Phục hồi lại các tổ chức đã bị
phá hủy.
- Tạo lại đường viền lợi sinh lý
để bảo vệ mô quanh răng.
- Ngăn ngừa tái phát bệnh.
- Giảm mất răng.
2. Phác đồ điều trị
- Bước 1: Pha điều trị mở đầu
+ Trong giai đoạn điều trị này,
ưu tiên điều trị các cấp cứu về răng miệng như viêm tủy răng cấp, viêm quanh cuống
răng cấp, viêm quanh thân răng cấp, áp xe lợi, áp xe quanh răng cấp.
+ Nhổ các răng không còn hy vọng
chữa được và có giải pháp thay thế tạm thời nếu cần hoặc có thể thì hoãn tới
một thời gian thuận lợi hơn.
- Bước 2: Điều trị pha 1 (Pha bệnh
căn)
+ Kiểm soát mảng bám răng.
+ Kiểm soát chế độ ăn uống, nhất
là ở những bệnh nhân có sâu răng lan.
+ Lấy cao răng và làm nhẵn chân
răng.
+ Sửa chữa các yếu tố kích
thích là các chỗ hàn hoặc các cầu chụp răng hoặc hàm giả sai quy cách.
+ Hàn sâu răng, nhất là sâu ở mặt
bên và sâu cổ răng.
+ Điều trị chống vi khuẩn: Bằng
các biện pháp tại chỗ hoặc toàn thân, hoặc kết hợp cả hai.
+ Điều trị khớp cắn, loại bỏ khớp
cắn sai.
+ Đặt nẹp hay máng tạm thời để cố
định răng trong trường hợp các răng lung lay.
- Bước 3: Đánh giá đáp ứng với điều
trị pha 1
Hẹn bệnh nhân đến khám lại và đánh
giá kết quả sau điều trị các yếu tố bệnh căn. Cần kiểm tra lại các tình trạng
dưới đây:
+ Chiều sâu túi lợi và tình trạng
viêm lợi.
+ Tình trạng mảng bám răng và
cao răng.
+ Sâu răng.
- Bước 4: Điều trị pha 2 (Pha phẫu
thuật)
Ở lần điều trị này thực hiện các
biện pháp điều trị phẫu thuật, có thể bao gồm các loại phẫu thuật dưới đây:
+ Phẫu thuật quanh răng, có thể
là nạo lợi, phẫu thuật cắt lợi, phẫu thuật vạt, hoặc các loại phẫu thuật khác.
+ Đặt Implant.
- Bước 5: Điều trị pha 3 (Pha phục
hồi)
+ Làm các phục hồi cuối cùng.
+ Làm hàm giả cố định hoặc tháo
lắp.
- Bước 6: Đánh giá đáp ứng với các
thủ thuật phục hồi.
Khám tình trạng quanh răng, ghi
nhận các biểu hiện về đáp ứng quanh răng với các thủ thuật phục hồi, bao gồm:
+ Tình trạng lợi.
+ Tình trạng túi quanh răng và mức
bám dính quanh răng.
+ Tình trạng xương ổ răng.
+ Tình trạng lung lay răng.
- Bước 7: Điều trị pha 4 (Pha
duy trì)
+ Gọi bệnh nhân đến khám lại theo
định kỳ và kiểm tra về.
+ Mảng bám răng và cao răng.
+ Tình trạng lợi: tình trạng túi
lợi và viêm lợi.
+ Tình trạng khớp cắn.
+ Mức độ lung lay răng.
+ Các thay đổi bệnh lý khác.
+ Chú ý hướng dẫn bệnh nhân về các
biện pháp kiểm soát mảng bám răng.
+ Điều trị ngay khi có các biểu
hiện tái phát viêm quanh răng và loại bỏ các yếu tố bệnh nguyên mới xuất hiện.
3. Các biện pháp điều trị tại chỗ
a. Loại trừ các kích thích tại chỗ
- Lấy sạch cao răng và làm nhẵn
chân răng
- Kiểm soát mảng bám răng
+ Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
+ Chải răng.
+ Thực hiện các biện pháp làm sạch
kẽ răng: Dùng chỉ tơ nha khoa, bàn chải kẽ răng, tăm đúng cách.
+ Phun nước để loại bỏ cặn thức
ăn.
+ Kiểm soát mảng bám răng bằng
phương pháp hóa học như dùng nước xúc miệng
Chlohexidine.
b. Loại trừ các yếu tố tại chỗ
khác
- Hàn các răng sâu, nhất là các
răng sâu ở mặt bên.
- Sửa lại các cầu chụp răng sai
quy cách gây tích tụ mảng bám hoặc gây sang chấn.
- Sửa lại các hàm giả sai quy
cách.
- Nhổ các chân răng, các răng lung
lay quá mức, các răng có biểu hiện nhiễm trùng mà không cứu được.
- Sửa lại các chỗ hình thể răng
dễ gây sang chấn khi ăn nhai.
- Xử trí các răng lệch lạc bằng
cách nắn chỉnh răng hoặc nhổ bỏ.
- Liên kết các răng lung lay.
- Phẫu thuật cắt phanh môi, phanh
má bám thấp.
c. Chống viêm
Các biện pháp bảo tồn: dùng thuốc
bôi tại chỗ. Các thuốc bôi tại chỗ có tác dụng giảm đau, kích thích tái tạo mô,
sát khuẩn và chống viêm.
d. Phẫu thuật: trong một số trường
hợp có thể phải phẫu thuật để loại bỏ túi quanh răng.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Tốc độ tiến triển chậm vì vậy
các biểu hiện lâm sàng trở nên rõ rệt ở tuổi từ 35 trở lên. Tốc độ tiến triển có
thể khá khác nhau.
- Ở các vị trí khác nhau trong miệng
thì mức độ tiến triển của bệnh không ngang nhau. Có chỗ duy trì tĩnh trong một
thời gian dài. Trái lại, có khu vực lại tiến triển nhanh hơn. Các tổn thương
tiến triển nhanh hơn nảy sinh thường xuyên hay gặp ở vùng kẽ răng và thường
liên quanh với vùng tích tụ mảng bám răng nhiều hơn và khó kiểm soát mảng bám
răng như các vùng chẽ chân răng, các bờ phục hồi nhô ra, các vị trí răng sai tư
thế, hoặc các vùng kẹt thức ăn.
- Ở các vị trí không kiểm soát được
mảng bám răng, bệnh có thể tiếp tục tiến triển và dẫn tới mất răng.
VI. PHÒNG BỆNH
- Kiểm soát mảng bám răng:
+ Các biện pháp cơ học: Chải răng
đúng cách, làm sạch kẽ răng bằng chỉ nha khoa, bàn chải kẽ..., làm sạch bằng
phương tiện phun tưới.
+ Phương pháp hóa học: dùng nước
súc miệng kháng khuẩn hàng ngày.
- Chế độ ăn uống cân bằng, sử dụng
các thức ăn có lợi cho lợi.
- Khám răng định kỳ để phát hiện
và điều trị kịp thời những tổn thương sớm vùng quanh răng.
8. VIÊM LỢI
LOÉT HOẠI TỬ CẤP TÍNH
(Acute Necrotizing
Ulcerative Gingivitis)
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm lợi loét hoại tử cấp là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở lợi với các tổn
thương đặc trưng là sự loét và hoại tử ở mô lợi.
II. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại
tử cấp tính là do sự bùng phát của các
loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng (VD: cầu khuẩn và xoắn khuẩn Fusobacterium,
Prevotella intermedia, Porphyromonas gingivalis), sự bùng phát này hay gặp ở
những người có nguy cơ cao… ...
III. CHÂN ĐOáN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Các triệu chứng lâm sàng
a. Toàn thân
- Sốt.
- Người mệt mỏi.
- Biếng ăn.
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng: có thể có hạch dưới
hàm.
- Trong miệng:
+ Tổn thương loét và hoại tử ở vùng
viền lợi và nhú lợi: tổn thương loét hoại tử tiến triển nhanh bắt đầu ở nhú lợi
và lan sang viền lợi, tạo vết lõm ở trung tâm, tổn thương hoại tử thường có
hình đáy chén. Tổn thương có giới hạn rõ ràng và thường không lan tới lợi dính.
+ Giả mạc: trên vùng tổn thương
hoại tử phủ một lớp màng màu trắng, được cấu tạo bởi bạch cầu, mô hoại tử, fibrin.
Khi lớp giả mạc được lấy đi sẽ làm tổn thương chảy máu.
+ Đường viền ban đỏ: nằm giữa vùng
hoại tử và mô lợi còn tương đối lành.
+ Chảy máu tự nhiên hoặc khi va
chạm.
+ Đau nhức vừa phải khi bệnh tiến
triển nặng thì đau nhiều hơn, đau tăng khi ăn nhai, kèm theo tăng tiết nước bọt.
+ Miệng rất hôi.
1.2. Các triệu chứng cận lâm
sàng
- Xét nghiệm máu: Bạch cầu tăng,
máu lắng tăng…
- Cấy vi khuẩn: ….
- X quang: Không có tổn thương xương
ổ răng.
2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm lợi loét hợi tử cấp cần phân
biệt với viêm lợi miệng Herpes cấp.
|
Viêm lợi loét hoại tử cấp
tinh
|
Viêm lợi miệng Herpes cấp
|
Nguyên nhân
|
Chưa rõ.
|
Do virut Herpes.
|
Đặc điểm
|
Gây hoại tử lợi.
|
Gây hồng ban, mụn nước.
|
Hình thái
|
Tổn thương lõm hình chén nước.
|
Tổn thương dạng mụn, có màng
giả.
|
Vị trí
|
Thường ở nhú và viền lợi.
|
Thấy ở lợi, niêm mạc miệng ,
môi.
|
Tuổi
|
Ít gặp ở trẻ em.
|
Thường gặp ở trẻ em.
|
Tiến triển
|
Thời gian tiến triển không
xác định.
|
Sau 7 đến 10 ngày tự khỏi.
|
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Lần 1: Điều trị
phải được giới hạn ở các vùng liên quan tới tình trạng cấp tính.
- Cách ly và làm khô
tổn thương bằng gòn bông.
- Giảm đau tại chỗ.
- Lấy giả mạc và các
cặn không dính ở bề mặt tổn thương.
- Làm sạch vùng tổn
thương bằng nước ấm.
- Có thể lấy cao răng
trên lợi nông bằng máy siêu âm.
- Cho bệnh nhân xúc
miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ/1 lần theo công thức trộn một cốc nước
ấm với Ôxy già 3% theo tỷ lệ 1:1.
- Cho bệnh nhân xúc
miệng Chlohexidine 0,12% , mỗi ngày 2 lần.
- Trường hợp viêm
lợi loét hoại tử trung bình, nặng, có hạch và các triệu chứng toàn thân thì dùng
kháng sinh phối hợp.
- Lưu ý:
- Không được lấy cao
răng dưới lợi hoặc nạo túi lợi vì có thể gây nhiễm khuẩn máu.
- Các thủ thuật nhổ
răng hoặc phẫu thuật quanh răng phải trì hoãn sau khi hết triệu chứng 4 tuần.
- Hướng dẫn bệnh
nhân:
+ Xúc miệng bằng hỗn
dịch nước Ôxy già ấm 2 giờ/1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với Ôxy già
3% theo tỷ lệ 1:1.
+ Xúc miệng Chlohexidine
0,12%, mỗi ngày 2 lần.
+ Không hút thuốc,
không uống rượu, không ăn đồ gia vị.
+ Hạn chế chải
răng.
+ Tránh gắng sức quá
mức.
2. Lần 2: Thường sau
1-2 ngày. Việc điều trị lần này tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và tình trạng
tổn thương.
- Có thể lấy cao răng
nhẹ nhàng bằng máy siêu âm. Tránh làm sang chấn các tổn thương đang hồi phục.
- Hướng dẫn bệnh nhân
như lần 1.
3. Lần 3: Sau lần
2 từ 1 đến 2 ngày.
- Lấy cao răng và
làm nhẵn chân răng.
- Hướng dẫn bệnh
nhân:
+ Ngừng xúc miệng
nước Ôxy già.
+ Duy trì xúc miệng
Chlohexidine 0,12% thêm 2 đến 3 tuần.
+ Thực hiện các biện
pháp kiểm soát mảng bám răng.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ
BIẾN CHỨNG
- Nếu được điều trị
đúng phác đồ thì tình trạng bệnh mô lợi phục hồi tốt.
- Khi tiến triển đến
giai đoạn nặng mô lợi bị hoại tử tạo cơ hội phá hủy các cấu trúc quanh răng
khác.
VI. PHÒNG BỆNH
- Duy trì chế độ dinh
dưỡng đầy đủ, hợp lý.
- Vệ sinh răng miệng
đúng phương pháp.
- Khám răng định kỳ.
9. BỆNH SÂU RĂNG
(Tooth Decay/ Dental caries
)
I. ĐỊNH NGHĨA
Sâu răng là tình trạng tổn thương
mất mô cứng của răng do quá trình hủy khoáng
gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng.
II. NGUYÊN NHÂN
Do các men của vi khuẩn ở mảng bám
răng tác động lên các thức ăn có nguồn gốc Gluxit còn dính lại ở bề mặt răng,
chuyển hóa thành axit. Khi môi trường axit có pH < 5,5 thì gây ra tổn thương
hủy khoáng làm mất mô cứng của răng và
gây ra sâu răng.
- Chủng vi khuẩn có khả năng gây
sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans. Một
số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus... cũng được xác
định có khả năng gây ra sâu răng.
- Một số yếu tố nguy cơ làm tăng
khả năng sâu răng:
+ Men răng
Men răng thiểu sản hay men răng
kém khoáng hóa dễ bị hủy khoáng
hơn và ảnh hưởng đến tiến triển của tổn thương sâu răng.
+ Hình thể răng
Các răng có hố rãnh sâu có nguy
cơ sâu răng cao do sự tập trung của mảng bám răng và khó làm sạch mảng bám răng.
Có một tỷ lệ cao các trường hợp sâu răng được bắt đầu từ hố rãnh tự nhiên của
các răng.
+ Vị trí răng
Răng lệch lạc làm tăng khả năng
lưu giữ mảng bám vì thế dễ bị sâu răng hơn.
+ Nước bọt
Dòng chảy và tốc độ chảy của nước
bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại.
Tạo một lớp màng mỏng trên bề mặt của răng từ nước bọt có vai trò như một hàng
rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ. Ngoài ra nước bọt còn có vai trò đệm làm
giảm độ toan của môi trường quanh răng và có tác dụng đề kháng với sâu răng.
Nước bọt còn là nguồn cung cấp các chất khoáng,
hỗ trợ quá trình tái khoáng để có thể phục
hồi các tổn thương sâu răng sớm.
+ Chế độ ăn nhiều đường, thói quen
ăn uống trước khi đi ngủ hay bú bình kéo dài đều làm tăng nguy cơ sâu răng.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Chẩn đoán các tổn thương sâu
răng sớm
Dựa vào các triệu chứng lâm
sàng.
- Các dấu hiệu lâm sàng:
+ Vùng tổn thương sâu răng sớm xuất
hiện các vết trắng khi thổi khô bề mặt.
+ Thay đổi mầu sắc vùng tổn thương
khi chiếu đền sợi quang học. Vùng tổn thương là một vùng tối trên nền ánh sáng
trắng của men răng bình thường.
+ Có biểu hiện thay đổi chỉ số
hủy khoáng
khi sử dụng đèn Laser huỳnh quang. Vùng tổn thương biểu hiện mức độ mất khoáng tương ứng với giá trị từ 10 đến 20 khi đo
bằng thiết bị Laser huỳnh quang.
- X quang: Không có dấu hiệu đặc
trưng trên X quang.
1.2. Chẩn đoán sâu răng giai đoạn
hình thành lỗ sâu
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng
và/ hoặc X quang:
a. Triệu chứng cơ năng
Ê buốt ngà: ê buốt khi có các chất
kích thích tác động vào vùng tổn thương như nóng, lạnh, chua, ngọt. Khi hết
kích thích thì hết ê buốt.
b. Triệu chứng thực thể
- Tổn thương mất mô cứng của
răng
+ Vị trí: có thể gặp ở tất cả các
mặt của răng.
+ Độ sâu: < 4mm, chưa tổn thương
đến tủy răng.
+ Đáy: có thể nhẵn bóng hay nhiều
ngà mủn tủy vào giai đoạn tiến triển.
+ Mầu sắc: thường sẫm màu, có màu
nâu hoặc đen.
+ Kích thước: thường trong giới
hạn một răng nhưng đôi khi lan sang răng bên cạnh với những lỗ sâu mặt bên.
- Trường hợp tổn thương mất mô cứng
rất nhỏ, không biểu hiện rõ thành lỗ sâu thì khi dùng thám châm thăm khám có
thể tìm thấy tổn thương với dấu hiệu mắc thám châm.
- Nghiệm pháp thử tủy
+ Thổi bằng hơi: bệnh nhân thấy
ê buốt và hết ê buốt khi ngừng thổi.
+ Thử lạnh: bệnh nhân thấy ê buốt
và hết ê buốt khi ngừng thử.
+ Thử nóng: bệnh nhân thấy ê buốt
và hết ê buốt khi ngừng thử.
c. X quang: Có hình ảnh thấu quang
vùng tổn thương sâu răng.
2. Chẩn đoán phân biệt
Các tổn thương sâu răng sớm chẩn
đoán phân biệt với thay đổi màu sắc răng không do sâu răng dựa vào các triệu
chứng dưới đây:
Triệu chứng
|
Sâu răng sữa giai đoạn sớm
|
Thay đổi màu sắc răng không do sâu
|
Màu sắc
|
Màu trắng đục, nâu vàng trên
men răng.
|
Màu trắng đục, nâu vàng trên
men, ngà răng.
|
Vị trí
|
- Hố rãnh mặt nhai, mặt gần,
xa, mặt ngoài hoặc mặt trong các răng hàm sữa.
- Mặt gần, xa, mặt ngoài hoặc
mặt trong các răng cửa và răng nanh sữa.
|
Toàn bộ mặt răng, có thể ở
một răng do bị chấn thương gây chết tủy, hoặc trên nhiều răng do thiểu sản
men răng sữa, có tính chất đối xứng.
|
Ê buốt ngà
|
Không ê buốt ngà khi có kích
thích.
|
Không ê buốt ngà khi có kích
thích.
|
Các tổn thương sâu
răng đã hình thành lỗ sâu chẩn đoán phân biệt với viêm tủy răng, tủy hoại tử dựa
vào các triệu chứng dưới đây:
Triệu chứng
|
Sâu răng
|
Viêm tủy răng
|
Tủy hoại tử
|
Đau, ê buốt tự nhiên
|
Không có đau tự nhiên.
|
Đau tự nhiên từng cơn, đau
nhiều về đêm.
|
Không có đau tự nhiên.
|
Đau, ê buốt khi ăn các chất
kích thích như nóng, lạnh, chua, ngọt…
|
Ê buốt ngà khi có kích thích
nóng, lạnh, chua, ngọt. Hết kích thích thì hết ê buốt.
|
Đau tăng lên. Khi hết các
chất kích thích, đau vẫn tiếp tục kéo dài thêm.
|
Không đau, không ê buốt khi
có kích thích.
|
Tổn thương mô cứng răng
|
Có lỗ sâu.
|
Lỗ sâu to, nhiều ngà mủn, làm
sạch có thể thấy ánh hồng hoặc tủy hở.
|
Có lỗ sâu, có tổn thương tổ
chức cứng lộ ngà.
|
Gõ dọc
|
Không đau.
|
Đau nhẹ.
|
Đau nhẹ.
|
Gõ ngang
|
Không đau.
|
Đau nhiều.
|
Không đau.
|
Thử tủy
|
Có đau, sớm hết đau khi hết
kích thích.
|
Đau nhiều và còn kéo dài thêm
khi ngừng kích thích.
|
Không đau.
|
X quang
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu sát tủy.
|
Có hình ảnh tổn thương mô
cứng: lỗ sâu sát tủy.
|
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Đối với các trường
hợp tổn thương sâu răng sớm thì cung cấp các yếu tố nhằm tăng cường quá trình
tái khoáng, ngăn chặn hủy khoáng để phục hồi các tổn thương.
- Đối với các trường
hợp đã tạo thành lỗ sâu thì phải lấy bỏ toàn bộ mô nhiễm khuẩn, bảo vệ tủy và hàn kín phục hồi mô cứng bằng các loại
vật liệu thích hợp.
2. Điều trị
a. Tổn thương sâu
răng sớm
- Tái khoáng hóa
+ Liệu pháp Flour:
dùng Fluor có độ tập trung cao ở dạng gel, dung dịch hoặc véc ni áp lên bề mặt
vùng tổn thương để tái khoáng.
+ Hướng dẫn bệnh nhân
chải răng với kem răng có Fluor.
b. Tổn thương đã hình
thành lỗ sâu
- Hàn kín lỗ sâu phục
hồi mô cứng
+ Lấy ngà mủn.
+ Sửa soạn thành lỗ
sâu.
+ Sửa soạn đáy lỗ
sâu.
+ Làm sạch lỗ sâu.
+ Hàn lót che phủ
bảo vệ tủy.
+ Hàn kín phục hồi
mô cứng: chọn vật liệu và mầu sắc vật liệu.
+ Hoàn thiện.
- Hướng dẫn kiểm soát
mảng bám răng đề phòng sâu tái phát ở vùng ranh giới.
- Hẹn kiểm tra định
kỳ.
V. BIẾN CHỨNG
- Viêm tủy răng.
- Viêm quang cuống
răng.
VI. PHÒNG BỆNH
- Áp dụng các biện
pháp cơ học kiểm soát mảng bám răng như chải răng với kem Fluor và chỉ tơ nha
khoa.
- Trám bít hố rãnh
ở các răng vĩnh viễn có nguy cơ sâu răng như các hố rãnh tự nhiên sâu khó kiểm
soát mảng bám.
- Đối với các trường
hợp có nguy cơ sâu răng cao thì áp dụng các chế phẩm có độ tập trung Fluor cao
do thầy thuốc thực hiện.
- Hướng dẫn chế độ
ăn uống có tác dụng dự phòng sâu răng.
- Khám và kiểm tra
răng miệng định kỳ để phát hiện và điều trị sớm.
10. TỔN THƯƠNG MÔ CỨNG CỦA RĂNG KHÔNG DO SÂU
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tổn thương mô cứng
của răng bao gồm tổn thương men răng hoặc tổn thương cả men và ngà răng hoặc
tổn thương xương răng mà không phải do sâu răng và thường do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Nếu không điều trị kịp thời thì các tổn thương này có thể dẫn tới
viêm tủy răng.
II. NGUYÊN
NHÂN
- Mòn răng
- Mòn răng - răng:
Có thể là sinh lý hay bệnh lý, tác nhân nội tại thường là trụ men của các răng
đối diện, do khớp cắn bất thường hoặc nghiến răng.
- Mài mòn: Là tác
động của lực ma sát từ các tác nhân ngoại lai, có thể do chải răng quá mạnh, cắn
các vật cứng, hoặc thứ phát sau mài mòn hóa học.
- Mòn hóa học: Do
các hóa chất như trong hội chứng trào ngược dạ dày, làm ắc quy, tiếp xúc với
khí ga, axit....
- Tiêu cổ răng: Do
răng xoay trục hoặc cản trở cắn sang bên.
- Tổn thương do rối
loạn quá trình phát triển răng
- Tại chỗ.
- Nhiễm khuẩn, sang
chấn làm rối loạn chức năng nguyên bào tạo men có thể từ răng sữa.
- Điều trị tia xạ
- Do môi trường
+ Trước sinh: Mẹ mắc
giang mai, Rubella hoặc nhiễm Fluor từ mẹ.
+ Khi sinh: Do tan máu bẩm sinh,
thiếu Canxi, trẻ sinh non.
+ Sau sinh: Thường gặp trong nhiễm
khuẩn trầm trọng, nhiễm Fluor, thiếu dinh dưỡng...
- Do di truyền
+ Tạo men không hoàn chỉnh bẩm sinh
(bệnh chỉ xảy ra ở răng).
+ Tổn thương phối hợp với các bệnh
toàn thân: Hội chứng loạn sản ngoại bì, hội chứng Down.
- Nứt vỡ răng: Thường gặp do chấn
thương.
- Tiêu chân răng
+ Ngoại tiêu: Thường gặp do các
kích thích trong thời gian ngắn như chấn thương, di chuyển răng trong chỉnh nha,
các phẫu thuật vùng quanh răng hoặc điều trị vùng quanh răng.
+ Nội tiêu: Có thể do chấn thương,
nhiệt, viêm tủy mạn tính...
III. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
a. Mòn răng: mòn từ rìa cắn răng
cửa trước sau đó mòn đến múi chịu các răng hàm
- Tốc độ của ngà nhanh hơn tốc độ
mòn men nên tổn thương có dạng hình lõm đáy chén
- Các tổn thương của hai răng đối
đầu thường khớp khít vào nhau.
- Mức độ mòn nhiều gây nhạy cảm
răng
- Tổn thương mòn hóa học nằm ở các
răng gần nhau nơi có axit phá hủy, làm bề mặt men trở nên trong suốt.
- Tiêu cổ răng là tổn thương lõm
hình chêm ở cổ răng tại đường ranh giới xi măng- ngà.
b. Tổn thương do rối loạn phát triển
răng
- Men răng mỏng như thủy tinh, để
lộ màu ngà răng (thiểu sản men).
- Men răng mềm, tính chất như phấn,
nhanh chóng bị mòn để lộ ngà trên bề mặt (men răng kém khoáng hóa hoặc chưa trưởng thành).
- Răng có màu từ xám xanh đến nâu
hổ phách (thiểu sản ngà, tạo ngà không hoàn chỉnh..).
- Nhiễm màu răng: răng có màu nâu
đỏ do nhiễm porphyrin, màu từ vàng, nâu xám sậm hoặc xanh lơ, đỏ tía tùy mức độ
nhiễm tetracycline…
- Nứt vỡ răng: khám răng có thể
thấy đường rạn răng, đường nứt răng hoặc vỡ thân răng ...
- Tiêu chân răng: tiêu nhẹ không
có triệu chứng, nếu tiêu nhiều gây đau, thăm khám thấy xuất hiện u hạt.
2. Cận lâm sàng
- Tổn thương do rối loạn phát triển
răng: Men răng có độ cản quang gần giống với ngà răng (men răng kém khoáng hóa..), thân răng hình cầu, chân răng hẹp,
ngắn, tủy chân răng thường tắc (tạo ngà không hoàn chỉnh…).
- Tiêu chân răng: hình ảnh thấu
quang hai bên chân răng (ngoại tiêu) hoặc trong ống tủy có hình cầu (nội tiêu).
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Điều trị theo nguyên nhân và phục
hồi tổ chức bị mất.
2. Sơ đồ/phác đồ điều trị
Loại bỏ nguyên nhân gây tổn thương
sau đó chọn lựa phương pháp phục hồi thích hợp.
3. Điều trị cụ thể
- Mòn răng:
+ Sử dụng máng chống nghiến cho
bệnh nhân nghiến răng, điều chỉnh các điểm cản trở cắn và các điểm chạm sớm.
+ Thay đổi thói quen xấu trong chải
răng.
+ Thay đổi chế độ ăn, loại bỏ thức
ăn, đồ uống có axit.
+ Tiến hành phục hồi tổ chức răng
đã mất bằng phương pháp phù hợp như hàn răng, làm chụp bọc, Inlay, Onlay…
- Tổn thương do rối loạn phát triển
răng:
+ Dự phòng các biến chứng như mòn
răng, vỡ răng, hở tủy và đảm bảo tính thẩm mỹ bằng phương pháp phù hợp như hàn
Composite, phục hình bằng chụp, Veneer, Inlay, Onlay.
+ Điều trị biến chứng hở tủy nếu
có.
+ Có thể tiến hành tẩy trắng răng
khi răng bị nhiễm màu.
+ Nứt vỡ răng: phục hồi thân răng
và điều trị tủy nếu hở tủy.
+ Tiêu chân răng: loại bỏ u hạt,
điều trị tủy, hàn phục hồi …
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Mòn nhiều gây hở tủy và viêm tủy.
VI. PHÒNG BỆNH
- Thay đổi thói quen xấu gây
mòn răng.
- Phục hồi thân răng để dự phòng
bệnh tiến triển nặng thêm.
11. VIÊM
TỦY RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm tủy là tình trạng tổn thương nhiễm trùng mô tủy răng, làm tăng áp lực nội tủy, chèn ép vào các tận cùng thần kinh gây ra triệu
chứng đau và tổn thương mô tủy.
II. NGUYÊN NHÂN
- Vi khuẩn: thường xâm nhập vào
tủy qua lỗ sâu. Phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm
nhập vào tủy qua ống ngà.Vi khuẩn cũng có thể xâm nhập vào mô tủy qua ống ngà
nếu có hiện tượng mòn răng - răng, nứt, rạn vỡ….
- Nhân tố hóa học: các chất hóa học có thể tác động trực tiếp tới vùng hở tủy
hoặc có thể khuếch tán qua ngà răng đã thay đổi tính thấm sau hàn.
- Kích thích vật lý: áp lực, tốc
độ, kích thước mũi khoan cũng như nhiệt độ trong quá trình tạo lỗ hàn ảnh hưởng
đến mô tủy.
- Chấn thương khí áp: là hiện tượng
đau tủy có thể xảy ra khi tăng hoặc giảm áp lực đột ngột.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Viêm tủy có hồi phục
1.1. Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng
+ Viêm tủy có hồi phục có thể không
biểu hiện triệu chứng.
+ Nếu có thường là các triệu chứng
đặc thù: nhạy cảm với các kích thích nóng lạnh, không khí. Chỉ kéo dài vài giây
hoặc vài chục giây sau khi loại bỏ kích thích.
+ Kích thích nóng đáp ứng ban đầu
có thể chậm nhưng cường độ nhạy cảm tăng lên khi nhiệt độ tăng. Đối với các kích
thích lạnh thì thường ngược lại.
- Triệu chứng thực thể
+ Có lỗ sâu.
+ Có tổn thương tổ chức cứng lộ
ngà.
+ Lỗ hở tủy do tai nạn trong điều
trị.
+ Răng không đổi màu.
+ Gõ không đau.
b. Cận lâm sàng
- X quang: có biểu hiện các tổn
thương mô cứng, khoảng dây chằng quanh răng bình thường.
- Thử nghiệm tủy: bình thường hoặc
có thể nhạy cảm mức độ nhẹ.
1.2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm tủy có hồi phục chẩn đoán phân
biệt với sâu ngà sâu và viêm tủy không hồi phục: Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng
và cận lâm sàng.
2. Viêm tủy không hồi phục
2.1. Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng: Đau
với các tính chất dưới đây:
+ Đau tự nhiên, từng cơn.
+ Thời gian cơn đau: Có thể kéo
dài hàng giờ hoặc đôi khi chỉ ngắn trong vòng vài phút, hoặc rất ngắn làm cho tính
chất cơn đau gần như liên tục.
+ Tính chất lan truyền: Cơn đau
thường lan lên nửa đầu, nửa mặt cùng bên, bệnh nhân thường chỉ khu trú được vùng
đau chứ không xác định được răng đau.
+ Đau khi có các tác nhân kích thích
tác động và kéo dài sau khi đã hết tác nhân kích thích.
- Triệu chứng thực thể
+ Lỗ sâu trên mô cứng của răng:
răng có thể có lỗ sâu giai đoạn tiến triển, đáy nhiều ngà mềm, ngà mủn, có thể có
điểm hở tủy.
+ Vết rạn nứt răng: có thể có sau
sang chấn mạnh.
+ Mòn mặt răng: cũng có thể có.
+ Lõm hình chêm ở cổ răng: có thể
có.
+ Hở tủy răng.
+ Gõ ly tâm từng núm răng hoặc thực
hiện nghiệm pháp cắn bệnh nhân đau.
+ Đường nứt ngấm màu bông xanh
metylen.
+ Răng có hiện tượng gián đoạn dẫn
quang qua đường nứt khi chiếu đèn.
+ Có thể không thấy lỗ sâu có biểu
hiện viêm quanh răng toàn bộ, một răng hay một nhóm răng gây viêm tủy ngược
dòng.
+ Gõ răng chỉ nhạy cảm khi có viêm
lan tỏa tới vùng cuống và dây chằng quanh răng.
+ Thử nghiệm tủy: dương tính, ngưỡng
thấp, kéo dài đáp ứng sau thử nghiệm.
b. Cận lâm sàng
- X quang: có thể có lỗ sâu mặt
bên, mặt nhai, sâu tái phát dưới chất hàn sát hoặc thông với mô tủy, vùng cuống
có phản ứng nhẹ, dây chằng hơi giãn rộng. Cũng có thể nhìn thấy hình ảnh nứt vỡ
răng liên quan với buồng tủy.
2.2. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm tủy có hồi phục.
- Viêm quanh cuống răng cấp.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Viêm tủy có hồi phục
Chụp tủy bằng Hydroxit canxi hoặc
MTA. Sau đó hàn kín phía trên bằng Eugenate cứng nhanh, GIC.
- Sửa soạn xoang hàn:
+ Dùng mũi khoan thích hợp mở rộng
bờ men, bộc lộ rõ xoang sâu.
+ Dùng mũi khoan thích hợp lấy bỏ
mô ngà hoại tử.
+ Làm sạch xoang hàn bằng nước muối
sinh lý.
+ Làm khô xoang hàn.
- Đặt Hydroxit canxi:
+ Dùng que hàn lấy Hydroxit canxi
hoặc MTA và đặt phủ kín đáy xoang hàn từng lớp từ 1-2mm.
+ Dùng gòn bông nhỏ lèn nhẹ và làm
phẳng bề mặt Hydroxit canxi.
- Hàn phục hồi xoang hàn:
+ Dùng vật liệu thích hợp như Composite,
GIC, Amalgam… phục hồi phần còn lại của xoang hàn.
+ Kiểm tra khớp cắn.
+ Hoàn thiện phần phục hồi Composite
hoặc Amalgam.
2. Viêm tủy không hồi phục
a. Điều trị tủy lấy tủy toàn bộ với nguyên tắc
- Vô trùng.
- Làm sạch và tạo hình ống tủy.
- Hàn kín hệ thống ống tủy theo
không gian ba chiều.
b. Các bước điều trị tủy
- Bước 1: Vô cảm khi tủy răng sống bằng gây vùng hoặc gây tê tại chỗ với
Xylocain 2%.
- Bước 2: Mở tủy, lấy tủy
buồng, tủy chân.
+ Dùng mũi khoan kim cương đầu tròn
mở đường vào buồng tủy.
+ Dùng mũi khoan Endo Z để mở toàn
bộ trần buồng tủy.
+ Lấy tủy buồng và tủy chân bằng
châm gai.
- Bước 3: Thăm dò số lượng,kích
thước ống tủy bằng các dụng cụ thích hợp.
- Bước 4: Xác định chiều dài làm
việc của ống tủy.
- Bước 5: Tạo hình và làm sạch hệ
thống ống tủy .
+ Tạo hình bằng các phương pháp
tạo hình như: Stepback, Stepdown và phương pháp lai. Sử dụng các trâm xoay máy và
trâm xoay cầm tay để tạo hình làm rộng hệ thống ống tủy.
+ Làm sạch hệ thống ống tủy bằng
các dung dịch: nước muối sinh lý, Ôxy già 3V, Natri hypoclorid 2,5-5 %.
- Bước 6: Chọn, thử côn
gutta-percha chính.
- Bước 7: Chụp X quang kiểm tra.
- Bước 8: Hàn kín hệ thống ống
tủy bằng các kỹ thuật lèn dọc, lèn ngang với
gutta-percha nóng, nguội.
- Bước 9: Hàn kín buồng tủy và phục
hồi thân răng bằng vật liệu thích hợp.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Biến chứng gần: Viêm quang cuống,
u hạt, nang chân răng.
- Biến chứng xa: Viêm xoang hàm,
viêm nội tâm mạc.
VI. PHÒNG BỆNH
- Chẩn đoán và điều trị bệnh lý
tủy kịp thời.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần.
12. VIÊM
QUANH CUỐNG RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tổn thương viêm của các thành
phần mô quanh cuống răng. Đây là tổn thương nhiễm khuẩn bao gồm cả các vi khuẩn
ái khí và yếm khí, xâm nhập từ mô tủy viêm hoặc mô nha chu viêm, gây ra phản
ứng viêm của các thành phần của mô quanh cuống răng.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Do nhiễm khuẩn
- Do viêm tủy, tủy hoại tử gây biến
chứng viêm quanh cuống răng
Quá trình viêm tủy do các vi khuẩn
xâm nhập từ lỗ sâu giải phóng hàng loạt các chất có độc tính vào mô quanh cuống
bao gồm:
+ Nội độc tố và ngoại độc tố của
vi khuẩn.
+ Các enzyme tiêu protein,
phosphatase acid, b-glucuronidase và arylsulfatase.
+ Các enzyme tiêu cấu trúc sợi chun
và sợi tạo keo.
+ Prostaglandin và interleukin
6 gây tiêu xương.
- Do viêm quanh răng, vi khuẩn từ
mô quanh răng xâm nhập vào vùng cuống răng.
2. Do sang chấn răng
- Sang chấn cấp tính: sang chấn
mạnh lên răng gây đứt các mạch máu ở cuống răng, sau đó có sự xâm nhập của vi khuẩn
dẫn tới viêm quanh cuống, thường gây viêm quanh cuống cấp tính.
- Sang chấn mạn tính: các sang chấn
nhẹ như sang chấn khớp cắn, núm phụ, sang chấn do tật nghiến răng, do thói quen
xấu như cắn chỉ, cắn đinh,… lặp lại liên tục và gây ra tổn thương viêm quanh
cuống mạn tính.
3. Do sai sót trong điều trị
- Do chất hàn thừa, chụp quá cao
gây sang chấn khớp cắn.
- Do sai sót trong điều trị tủy:
+ Trong khi lấy tủy và làm sạch
ống tủy đẩy chất bẩn ra vùng cuống gây bội nhiễm.
+ Tắc ống tủy do các tác nhân cơ
học như gãy dụng cụ hoặc do các tác nhân hữu cơ như tạo nút ngà mùn trong lòng
ống tủy.
+ Lạc đường gây thủng ống tủy.
+ Xé rộng hoặc di chuyển lỗ cuống
răng.
+ Các tổ chức nhiễm khuẩn bị đẩy
vào vùng cuống trong quá trình điều trị hoặc các dị vật như sợi cellulose từ
côn giấy, bột tan từ găng tay,…
+ Các vi khuẩn trong khoang tủy
kháng lại các chất sát trùng ống tủy ở các răng điều trị tủy lại.
+ Dùng thuốc sát khuẩn quá mạnh
hoặc có tính kích thích mạnh vùng cuống như: Trioxymethylen.
+ Các chất hàn quá cuống là vị trí
lưu vi khuẩn.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Viêm quanh cuống cấp
1.1.Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
- Toàn thân: Bệnh nhân mệt mỏi,
sốt cao ≥ 38˚C, có dấu hiệu nhiễm trùng như môi khô, lưỡi bẩn, có thể có phản ứng
hạch ở vùng dưới hàm hoặc dưới cằm.
- Cơ năng
+ Đau nhức răng: đau tự nhiên, liên
tục dữ dội, lan lên nửa đầu, đau tăng khi nhai, ít đáp ứng với thuốc giảm đau,
bệnh nhân có thể xác định rõ vị trí răng đau.
+ Cảm giác chồi răng: răng đau chạm
trước khi cắn làm bệnh nhân không dám nhai.
- Thực thể
+ Thường thấy vùng da ngoài tương
ứng răng tổn thương sưng nề, đỏ, không rõ ranh giới, ấn đau, có hạch tương ứng,
ấn đau.
+ Răng có thể đổi màu hoặc không
đổi màu.
+ Khám thường thấy tổn thương do
sâu chưa được hàn, hoặc răng đã được điều trị, hoặc những tổn thương khác không
do sâu.
+ Răng lung lay rõ, thường độ 2
hoặc 3.
+ Gõ dọc răng đau dữ dội so với
gõ ngang.
+ Niêm mạc ngách lợi tương ứng vùng
cuống răng sưng nề, đỏ, ấn đau, mô lỏng lẻo.
+ Thử nghiệm tủy: âm tính với thử
điện và nhiệt do tủy đã hoại tử.
b. Cận lâm sàng
- X quang: Có thể có hình ảnh mờ
vùng cuống, ranh giới không rõ và dãn rộng dây chằng quanh cuống.
- Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân
trung tính tăng, máu lắng tăng….
1.2. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy răng cấp:
Triệu chứng
|
Viêm tủy cấp
|
Viêm quanh cuống cấp
|
Dấu hiệu toàn thân
|
Không có dấu hiệu toàn thân
|
Mệt mỏi, sốt cao, có phản ứng
hạch vùng.
|
Đặc điểm đau
|
Đau tự nhiên, thành cơn, đau
nhiều về đêm, đau tăng khi ăn nhai.
|
Đau tự nhiên, âm ỉ, liên tục,
răng lung lay, chồi cao.
|
Gõ dọc
|
Đau ít
|
Đau nhiều
|
Thử tủy
|
(+)
|
(-)
|
X quang
|
Vùng cuống cho hình ảnh bình
thường
|
Có hình ảnh dãn rộng dây chằng
|
2. Viêm quanh cuống
bán cấp
2.1. Chẩn đoán xác
định
a. Lâm sàng
- Toàn thân: Bệnh
nhân cảm thấy khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ < 38˚C hoặc không sốt.
- Cơ năng: Đau âm
ỉ, liên tục ở răng tổn thương, cảm giác răng chồi cao, đau tăng khi 2 hàm chạm
nhau.
- Thực thể
+ Ít thấy sưng nề
vùng da tương ứng với răng tổn thương. Có thể có hạch nhỏ di động
+ Ngách lợi tương
ứng răng tổn thương sưng nề nhẹ, đỏ, đầy, ấn đau.
+ Răng đổi màu xám
hoặc không.
+ Tổn thương sâu răng
ở các mặt răng.
+ Răng lung lay độ
1, 2.
+ Gõ dọc đau hơn
gõ ngang.
+ Thử nghiệm tủy:
âm tính.
b. Cận lâm sàng: X
quang: có thể có hình ảnh mờ vùng cuống, dãn rộng dây chằng vùng cuống nhẹ.
2.2. Chẩn đoán phân
biệt
Chẩn đoán phân biệt
với viêm quanh cuống cấp.
Triệu chứng
|
Viêm quanh cuống cấp
|
Viêm quanh cuống bán cấp
|
Dấu hiệu toàn thân
|
Mệt mỏi, sốt cao, có phản ứng
hạch vùng.
|
Khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ
< 38˚C hoặc không sốt.
|
Đặc điểm đau
|
Đau tự nhiên, âm ỉ, liên tục,
răng lung lay, chồi cao.
|
Đau âm ỉ, liên tục ở răng tổn
thương, cảm giác răng chồi cao, đau tăng khi 2 hàm chạm nhau.
|
Gõ dọc
|
Đau nhiều
|
Đau ít
|
3. Viêm quanh cuống mạn
3.1. Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
- Cơ năng: chỉ có tiền sử đau của
các đợt viêm tủy cấp, viêm quanh cuống cấp hoặc áp xe quanh cuống cấp.
- Thực thể:
+ Răng đổi màu, màu xám đục ở ngà
răng ánh qua lớp men.
+ Vùng ngách lợi tương ứng quanh
cuống răng có thể hơi nề, có lỗ rò hoặc sẹo rò vùng cuống. Đôi khi lỗ rò không
ở trong hốc miệng mà ở ngoài da hoặc nền mũi tùy vị trí nang và áp xe.
+ Gõ răng không đau hoặc đau nhẹ
ở vùng cuống răng. Thông thường các răng nguyên nhân gõ không đau. Dấu hiệu này
chỉ (+) trong các đợt cấp hoặc bán cấp của thể mạn tính.
+ Răng có thể lung lay khi tiêu
xương ổ răng nhiều.
+ Các thử nghiệm tủy âm tính.
b. Cận lâm sàng:
X quang:
- Đưa
gutta-percha qua lỗ rò trong miệng có thể thấy hình ảnh nguồn gốc ổ mủ trên
phim X quang.
- Áp xe quanh
cuống mạn tính: hình tiêu xương ranh giới không rõ.
- U hạt và nang: hình
ảnh tiêu xương có ranh giới rõ.
- Không thể chẩn đoán
phân biệt chính xác các thể bệnh nếu không có sinh thiết.
3.2. Chẩn đoán
phân biệt
Không thể chẩn
đoán phân biệt chính xác các thể bệnh nếu không có sinh thiết.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Loại trừ toàn
bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử trong ống tủy.
- Dẫn lưu tốt mô viêm
vùng cuống.
- Hàn kín hệ
thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô cuống hồi phục.
- Chỉ định phẫu
thuật cắt cuống răng nếu tiên lượng điều trị nội nha không có kết quả.
2. Phác đồ điều
trị
Những răng bị
viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp: dẫn lưu buồng tủy. Sau đó dùng kháng sinh có
tác dụng với vi khuẩn yếm khí và Gram (-), kết hợp với giảm đau, nâng cao thể
trạng để tiến hành điều trị nội nha.
3. Điều trị cụ thể
a. Điều trị toàn
thân
Đối với các thể
bệnh đau (viêm quanh cuống cấp, áp xe quanh cuống cấp) phải điều trị bằng kháng
sinh toàn thân, đặc biệt trong trường hợp áp xe quanh cuống cấp có viêm mô tế
bào.
b. Điều trị nội
nha
- Làm sạch và tạo
hình hệ thống ống tủy.
- Đặt Ca(OH)2
trong ống tủy để trung hòa mô viêm vùng cuống, sát khuẩn hệ thống ống tủy.
- Hàn kín hệ
thống ống tủy.
- Phục hồi thân
răng
c. Điều trị phẫu thuật
- Sau điều trị
nội nha có tổn thương quanh cuống không phục hồi do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Sau khi răng nguyên
nhân và các răng liên quan được điều trị nội nha, theo dõi mà tổn thương cuống
không tiến triển tốt, tiến hành điều trị phẫu thuật lấy đi toàn bộ lớp vỏ nang
có hoặc không có cắt phần cuống răng nguyên nhân.
- Tiến hành hàn
ngược cuống răng nếu có cắt cuống răng.
V. BIẾN CHỨNG
VÀ TIÊN LƯỢNG
Những răng bị tổn
thương vùng cuống răng nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp,
bệnh có thể gây nhiều biến chứng phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe
người bệnh.
1. Biến chứng tại
chỗ
- Áp xe: Vùng
xung quanh hoặc gây viêm hạch và vùng quanh hạch.
- Viêm xương tủy.
2. Biến chứng
toàn thân
Liên quan bệnh
tim mạch, viêm thận, viêm khớp, gây đau ½ mặt giống như đau dây thần kinh V,
ngoài ra có thể gây sốt kéo dài, rất khó chẩn đoán bởi các xét nghiệm cơ bản
như công thức máu không thấy có thay đổi, cấy máu âm tính,…
VI. PHÒNG BỆNH
- Chẩn đoán và
điều trị bệnh lý tủy kịp thời.
- Khám răng định
kỳ 6 tháng 1 lần.
13. SAI KHỚP CẮN LOẠI I
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai
khớp cắn mà ở tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn
thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất
hàm dưới, tương quan xương hai hàm bình thường, nhưng các răng phía trước lệch
lạc ảnh hưởng tới thẩm mỹ và chức năng.
II. NGUYÊN
NHÂN
1. Các rối loạn trong
quá trình phát triển
- Thiếu răng bẩm
sinh.
- Bất thường hình
thể răng.
- Thừa răng.
- Răng mọc lạc
chỗ.
- Răng ngầm.
2. Di truyền
Biểu hiện là sự
bất cân xứng giữa kích thước cung hàm và kích thước răng.
3. Chấn thương
- Tổn thương mầm răng
vĩnh viễn.
- Mất răng sữa
dẫn đến thay đổi vị trí mọc của răng vĩnh viễn.
- Chấn thương ảnh
hưởng trực tiếp lên răng vĩnh viễn.
4. Các thói quen
xấu
- Mút ngón tay.
- Đẩy lưỡi.
- Thở miệng…
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác
định
1.1. Lâm sàng
a. Ngoài mặt: Mặt
cân đối, kiểu mặt thẳng hoặc lồi. Môi có thể bình thường hoặc không khép kín.
b. Trong miệng
- Tương quan răng
hàm lớn thứ nhất là loại I theo Angle
- Tương quan răng nanh loại I hoặc
II
- Có thể có biểu hiện các dạng lệch
lạc răng:
+ Răng mọc chen chúc, răng mọc ngoài
cung, hoặc xoay, hoặc kẹt.
+ Khe thưa giữa các răng với các
mức độ khác nhau tùy trường hợp: Có thể do bất cân xứng kích thước răng và cung
hàm, hoặc có răng thừa hoặc thiếu răng, hoặc có phanh môi bám thấp.
- Có thể có khớp cắn sâu.
- Độ cắn trùm tăng.
- Có thể đường cong spee sâu.
- Có thể có cắn hở.
- Có thể có cắn chéo.
- Có thể có vẩu răng hai hàm.
- Có thể thiếu răng trên cung hàm
hoặc còn răng sữa quá tuổi thay.
- Có thể có răng mọc lạc chỗ.
1.2. Cận lâm sàng
- Mẫu hàm thạch cao
Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
loại I.
- X quang
- Trên phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
+ Tương quan xương hai hàm loại
I:
+ Số đo góc ANB: 0 < góc
ANB< 2.
+ Chỉ số Wits bình thường.
- Trên phim toàn cảnh Panorama
Có thể thấy hình ảnh răng thừa,
răng ngầm, lệch lạc răng, thiếu răng, Odontoma…
2. Chẩn đoán phân biệt
- Lệch lạc răng do sai khớp cắn
loại II: phân biệt dựa vào tương quan răng hàm lớn thứ nhất hai hàm trên lâm
sàng, X quang.
- Lệch lạc răng do sai khớp cắn
loại III: phân biệt dựa vào tương quan răng hàm lớn thứ nhất hai hàm trên lâm
sàng, X quang.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai hàm
lý tưởng với tương quan răng nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể
a. Nhổ các răng có chỉ định nhổ
- Các răng thừa.
- Trường hợp thiếu khoảng do mất
cân xứng kích thước răng và hàm.
- Răng ngầm không có chỉ định nắn
chỉnh.
b. Điều trị loại bỏ các nguyên nhân
gây lệch lạc răng
- Cắt bỏ phanh môi bám thấp
- Cắt bỏ phanh lưỡi bám bất thường
- Điều trị loại bỏ các thói quen
xấu gây lệch lạc răng….
c. Điều trị lệch lạc răng và tạo
lập tương quan hai hàm về mức tối ưu
- Gắn mắc cài
- Đi dây cung thích hợp
- Sắp xếp và làm đều các răng theo
chiều đứng và chiều ngang tùy từng trường hợp:
+ Trường hợp có răng chen chúc:
Đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng.
+ Trường hợp có khe thưa: Đóng khe
thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần.
+ Trường hợp có cắn sâu: làm trồi
các răng phía sau, lún các răng phía trước, làm phẳng đường cong Spee.
+ Trường hợp có cắn hở: Đóng khoảng
hở liên hàm.
+ Trường hợp có cắn chéo: Giải phóng
điểm cản trở gây dịch chuyển chức năng, hoặc nong rộng hàm.
+ Trường hợp vẩu hai hàm: Kéo lùi
khối răng trước ra sau.
+ Trường hợp có răng ngầm: Loại
bỏ yếu tố cản trở, bộc lộ răng ngầm, gắn khí cụ và đưa răng về vị trí mong muốn.
+ Trường hợp răng mọc lạc chỗ: Đưa
răng về đúng vị trí hoặc đổi chỗ mà vẫn đảm bảo chức năng
+ Trường hợp thiếu răng: Đóng khoảng
hoặc tạo khoảng để làm phục hình.
- Hoàn thiện.
- Duy trì kết quả điều trị.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Sai khớp cắn loại I gây ảnh hưởng
tới thẩm mỹ và chức năng. Nếu không được điều trị sớm còn có thể gây sang chấn
các răng, sâu răng, viêm quanh răng... dẫn tới mất răng sớm.
- Nếu điều trị đúng phác đồ nói
trên thì tiên lượng tốt.
2. Biến chứng
- Sang chấn các răng.
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn khớp thái dương hàm.
- Mất răng sớm.
VI. PHÒNG BỆNH
- Cần khám định kỳ, phát hiện và
điều trị sớm.
- Chăm sóc răng miệng trẻ em để
giữ được các răng sữa đến tuổi thay.
14. SAI
KHỚP CẮN LOẠI II DO QUÁ PHÁT XƯƠNG HÀM TRÊN
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà ở
tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên
khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
dưới, nhưng tương quan xương hàm trên nhô ra trước so với cấu trúc nền sọ, xương
hàm dưới ở vị trí bình thường.
II. NGUYÊN NHÂN
- Di truyền
- Thói quen xấu: thở miệng, bú bình
kéo dài không được điều trị sớm.
- Không rõ nguyên nhân.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định:
1.1. Lâm sàng
a. Ngoài mặt
- Kiểu mặt lồi khi nhìn
nghiêng.
- Góc mũi môi nhọn.
b. Trong miệng
- Ở tư thế cắn trung tâm
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
hai hàm: múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về
phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
+ Tương quan răng nanh loại II một
bên hoặc hai bên theo phân loại Angle.
- Độ cắn chìa có thể tăng.
- Trục các răng cửa hàm dưới thường
ngả trước nhiều và trồi cao để bù trừ sự mất cân xứng xương hai hàm.
- Thường có khớp cắn sâu.
- Cung hàm trên có thể bình thường
hoặc hẹp.
- Đường cong Spee sâu.
- Có thể có các triệu chứng của
thói quen xấu gây ra sai khớp cắn loại II.
1.2. Cận lâm sàng
a. Trên mẫu hàm thạch cao
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
loại II.
- Tương quan răng nanh loại II.
- Độ cắn chìa tăng.
b. X quang phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
- Tương quan xương hai hàm loại
II
+ Số đo góc ANB tăng.
+ Chỉ số Wits tăng.
- Xương hàm trên nhô ra trước so
với nền sọ
+ Số đo góc SNA tăng.
+ Chỉ số A-N Perp tăng.
- Xương hàm dưới bình thường
+ Số đo góc SNB nằm trong giá trị
bình thường.
+ Chỉ số Pog-NPerp bình thường.
+ Góc trục mặt bình thường.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Sai khớp cắn loại II do răng:
Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng với đặc điểm tương quan xương hai hàm
là loại I.
- Sai khớp cắn loại II do xương
hàm dưới: Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng Cephalometrics với các đặc điểm:
+ Số đo góc SNA bình thường,
+ Chỉ số A-Nper bình thường.
+ Số đo góc SNB giảm.
+ Chỉ số Pog-Nper tăng.
- Sai khớp cắn loại II do xương
hai hàm: Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng với các đặc điểm:
+ Số đo góc SNA tăng.
+ Số đo góc SNB giảm.
+ Chỉ số A-Nperp tăng.
+ Chỉ số Pog-Nper tăng.
IV. ĐIỀU TRỊ
1.Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai hàm
lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I cả
răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng
nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể
a. Bệnh nhân còn trong thời kỳ tăng
trưởng
- Ngăn chặn sự phát triển của xương
hàm trên bằng khí cụ Headgear tùy theo các trường hợp:
+ Sử dụng Headgear kéo cao nếu bệnh
nhân có khớp cắn hở, kiểu mặt dài.
+ Sử dụng Headgear kéo thấp nếu
bệnh nhân có khớp cắn sâu.
+ Sử dụng Headgear kéo phối hợp
nếu độ cắn phủ bình thường.
+ Lực kéo Headgear mỗi bên:
350- 450gram.
+ Thời gian đeo Headgear trong ngày:
ít nhất 14 h/ngày.
+ Thời gian điều trị với Headgear:
thường khoảng 6 tháng đến 12 tháng.
- Đánh giá lại tương quan xương
hai hàm trên phim X quang.
- Tạo lập lại tương quan răng
hai hàm:
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Sắp xếp và làm thẳng các răng
theo chiều ngang và chiều đứng.
+ Hoàn thiện.
+ Điều trị duy trì.
b. Bệnh nhân đã hết thời kỳ tăng
trưởng
- Điều trị bù trừ (ngụy trang)
+ Nhổ răng tạo khoảng
+ Sắp xếp kéo lùi các răng trước.
+ Điều chỉnh tương quan răng hai
hàm cho tới khi đạt khớp cắn loại I, ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh
loại I.
+ Hoàn thiện.
+ Điều trị duy trì.
- Phẫu thuật chỉnh hình xương hàm
trên: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh
răng đơn thuần.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Tình trạng khớp cắn loại II do
quá phát xương hàm trên thường gây sang chấn các răng trước hai hàm, viêm quanh
răng và có thể gây mất răng sớm, ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ.
- Nếu điều trị đúng phác đồ nói
trên thì tiên lượng tốt.
2. Biến chứng
- Sang chấn các răng trước hai
hàm.
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn khớp thái dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
- Cần khám, phát hiện và điều trị
sớm loại bỏ các thói quen xấu.
- Điều trị sớm khi bệnh nhân còn
trong thời kỳ tăng trưởng.
15. SAI
KHỚP CẮN LOẠI II DO KÉM PHÁT TRIỂN XƯƠNG HÀM DƯỚI
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà ở
tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên
khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
dưới, xương hàm dưới lùi phía sau so với cấu trúc nền sọ, xương hàm trên ở vị
trí bình thường.
II. NGUYÊN NHÂN
- Di truyền.
- Do có tiền sử chấn thương xương
hàm dưới lúc còn nhỏ gây kém phát triển xương hàm dưới.
- Do một số hội chứng bẩm sinh làm
xương hàm dưới kém phát triển:
+ Pierre-Robin,
+ Treacher Collins…
- Không rõ nguyên nhân.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định:
1.1. Lâm sàng
a. Ngoài mặt
- Kiểu mặt lồi khi nhìn
nghiêng.
- Cằm lùi sau.
- Rãnh môi cằm thường sâu.
b. Trong miệng
- Ở tư thế cắn trung tâm
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
hai hàm: múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về
phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
+ Tương quan răng nanh loại II một
bên hoặc hai bên theo phân loại Angle.
- Trục răng cửa hàm dưới ngả trước
nhiều và trồi cao.
- Đường cong spee sâu.
- Độ cắn chìa có thể tăng hoặc bình
thường.
- Thường có khớp cắn sâu.
- Có thể có khấp khểnh răng.
1.2. Cận lâm sàng
a. Trên mẫu hàm thạch cao
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
loại II.
- Tương quan răng nanh loại II.
- Các răng cửa hàm dưới ngả trước.
- Đường cong Spee sâu.
b. X quang phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
- Xương hàm dưới lùi so với nền
sọ
+ Số đo góc SNB giảm.
+ Số đo góc ANB tăng.
+ Chỉ số Wits tăng.
+ Chỉ số Pog- NPerp tăng.
+ Số đo góc trục mặt giảm.
- Xương hàm trên ở vị trí bình thường
+ Số đo góc SNA bình thường.
+ Chỉ số A-NPerp bình thường.
- Môi dưới lùi so với đường thẩm
mỹ E.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Sai khớp cắn loại II do răng:
Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng (Cephalometrics) với đặc điểm tương quan
xương hai hàm loại I.
- Sai khớp cắn loại II do quá phát
xương hàm trên: Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng (Cephalometrics) với
các đặc điểm:
+ Số đo góc SNA tăng.
+ Chỉ số A-Nperp tăng.
- Sai khớp cắn loại II do xương
hai hàm: Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng với các đặc điểm:
+ Số đo góc SNA tăng.
+ Số đo góc SNB giảm.
+ Chỉ số A-Nperp tăng.
+ Chỉ số Pog-Nper tăng.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai hàm
lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I cả
răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng
nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể
2.1 Bệnh nhân đang trong thời kỳ
tăng trưởng
Đưa hàm dưới ra trước bằng khí cụ
chức năng tháo lắp hoặc gắn chặt.
- Điều trị với khí cụ chức năng
tháo lắp:
+ Sử dụng khí cụ Monoblock, hoặc
khí cụ Twinblock...
+ Thời gian đeo khí cụ chức năng:
ít nhất 14 h/ngày.
+ Thời gian điều trị với khí cụ
chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại
I trên X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics).
- Điều trị bằng khí cụ chức năng
gắn chặt:
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Sắp xếp và làm thẳng các răng
theo chiều đứng (làm phẳng đường cong Spee) và theo chiều ngang.
+ Sử dụng khí cụ chức năng Forsus,
hoặc Twinforce... gắn lên dây cung khi đã kết thúc giai đoạn làm đều và xếp
thẳng hàng các răng.
+ Duy trì điều trị với khí cụ chức
năng trong thời gian 6-9 tháng sau khi đã đạt được khớp cắn răng nanh loại I.
+ Hoàn thiện.
+ Duy trì kết quả.
2.2. Bệnh nhân đã hết thời kỳ tăng
trưởng
- Điều trị bù trừ (ngụy trang)
+ Nhổ răng tạo khoảng
+ Sắp xếp kéo lùi các răng trước.
+ Điều chỉnh tương quan răng hai
hàm cho tới khi đạt khớp cắn loại I, ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh
loại I.
+ Hoàn thiện.
+ Điều trị duy trì.
- Phẫu thuật chỉnh hình xương hàm
dưới: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh
răng đơn thuần.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Tình trạng khớp cắn loại II do
quá phát xương hàm trên thường gây sang chấn các răng trước hai hàm, viêm quanh
răng và có thể gây mất răng sớm, ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ.
- Nếu điều trị đúng phác đồ nói
trên thì tiên lượng tốt.
2. Biến chứng
- Sang chấn các răng trước hai
hàm.
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn khớp thái dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
- Cần khám, phát hiện và điều trị
sớm loại bỏ các thói quen xấu.
- Điều trị sớm khi bệnh nhân còn
trong thời kỳ tăng trưởng.
16. SAI
KHỚP CẮN LOẠI II DO XƯƠNG HAI HÀM.
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà ở
tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên
khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới,
tương quan xương hàm trên nhô ra trước và xương hàm dưới lùi phía sau so với
cấu trúc nền sọ.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do di truyền.
- Do các thói quen xấu kéo dài không
được điều trị ở giai đoạn sớm:
+ Thở miệng.
+ Bú bình…
- Không rõ nguyên nhân.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Ngoài mặt
- Kiểu mặt lồi khi nhìn
nghiêng.
- Góc mũi môi nhọn.
- Cằm lùi sau.
b. Trong miệng
- Ở tư thế cắn trung tâm
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
hai hàm: múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về
phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
+ Tương quan răng nanh loại II.
- Độ cắn chìa tăng.
- Đường cong spee sâu.
- Có thể có hẹp hàm trên, cắn
chéo các răng sau.
- Có thể có cắn hở.
- Có thể có răng chen chúc hoặc
có khe thưa tùy từng trường hợp.
- Có thể có cắn sâu phối hợp.
1.2. Cận lâm sàng
a. Mẫu hàm thạch cao
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
loại II.
- Tương quan răng nanh loại II.
- Độ cắn chìa tăng.
b. X quang phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
- Tương quan xương hai hàm loại
II
+ Số đo góc ANB tăng.
+ Chỉ số Wits tăng.
- Xương hàm trên nhô ra trước so
với nền sọ
+ Số đo góc SNA tăng.
+ Chỉ số A-N Perp tăng.
- Xương hàm dưới lùi sau
+ Số đo góc SNB giảm.
+ Chỉ số Pog- NPerp tăng.
+ Số đo góc trục mặt giảm.
2. Chẩn đoán phân biệt
a. Sai khớp cắn loại II do răng:
Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng với đặc điểm tương quan xương hai hàm
là loại I.
b. Sai khớp cắn loại II xương do
nguyên nhân hàm trên đơn thuần: Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng Cephalometrics
với các đặc điểm:
- Xương hàm trên nhô ra trước
+ Số đo góc SNA tăng.
+ Chỉ số A-Nper tăng.
- Xương hàm dưới ở vị trí bình thường
+ Số đo góc SNB bình thường.
+ Chỉ số Pog-Nper bình thường.
c. Sai khớp cắn loại II xương do
nguyên nhân hàm dưới đơn thuần: Phân biệt dựa vào phim X quang sọ nghiêng Cephalometrics
với các đặc điểm:
- Xương hàm trên ở vị trí bình thường
+ Số đo góc SNA bình thường.
+ Chỉ số A-Nper bình thường.
- Xương hàm dưới ở vị trí bình thường
+ Số đo góc SNB giảm.
+ Chỉ số Pog-Nper tăng.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai hàm
lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I khớp cắn loại I cả
răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng
nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể
2.1 Bệnh nhân còn trong thời kỳ
tăng trưởng
Tạo lập lại tương quan xương bằng
cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên và kích thích
sự tăng trưởng của xương hàm dưới.
a. Ngăn chặn sự phát triển của xương
hàm trên bằng khí cụ Headgear tùy theo các trường hợp
- Sử dụng Headgear kéo cao nếu bệnh
nhân có khớp cắn hở, kiểu mặt dài.
- Sử dụng Headgear kéo thấp nếu
bệnh nhân có khớp cắn sâu.
- Sử dụng Headgear kéo phối hợp
nếu độ cắn phủ bình thường.
- Lực kéo Headgear mỗi bên:
350- 450gram.
- Thời gian đeo Headgear trong ngày:
ít nhất 14 h/ngày.
- Thời gian điều trị với Headgear:
thường khoảng 6 tháng đến 12 tháng.
b. Đưa hàm dưới ra trước bằng khí
cụ chức năng tháo lắp hoặc gắn chặt
- Điều trị với khí cụ chức năng
tháo lắp
+ Sử dụng khí cụ Monoblock, hoặc
khí cụ Twinblock...
+ Thời gian đeo khí cụ chức năng:
ít nhất 14 h/ngày.
+ Thời gian điều trị với khí cụ
chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại
I trên X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics).
- Điều trị bằng khí cụ chức năng
gắn chặt
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Sắp xếp và làm thẳng các răng
theo chiều đứng (làm phẳng đường cong Spee) và theo chiều ngang.
+ Sử dụng khí cụ chức năng Forsus,
hoặc Twinforce... gắn lên dây cung khi đã kết thúc giai đoạn làm đều và xếp
thẳng hàng các răng.
+ Duy trì điều trị với khí cụ chức
năng trong thời gian 6-9 tháng sau khi đã đạt được khớp cắn răng hàm lớn thứ
nhất loại I.
c. Đánh giá lại tương quan
xương hai hàm trên phim X quang.
d. Hoàn thiện.
e. Duy trì kết quả.
2.2. Bệnh nhân đã qua thời kỳ tăng
trưởng
- Điều trị bù trừ bằng nhổ răng
+ Nhổ hai răng hàm nhỏ thứ nhất
hàm trên, trong một số trường hợp có thể nhổ thêm hai răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
+ Gắn mắc cài hai hàm
+ Tùy từng trường hợp chọn loại
neo chặn phù hợp.
+ Sắp xếp và làm thẳng các răng
theo chiều ngang và chiều đứng.
+ Đóng khoảng nhổ răng. Trong một
số trường hợp cần tăng cường neo chặn.
+ Hoàn thiện.
+ Điều trị duy trì.
- Phẫu thuật chỉnh hình xương hai
hàm: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh
răng đơn thuần.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Tình trạng khớp cắn loại II do
quá phát xương hàm trên thường gây sang chấn các răng trước hai hàm, viêm quanh
răng và có thể gây mất răng sớm, ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ.
- Nếu điều trị đúng phác đồ nói
trên thì tiên lượng tốt.
2. Biến chứng
- Sang chấn các răng trước hai
hàm.
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn khớp thái dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
- Cần khám, phát hiện và điều trị
sớm loại bỏ các thói quen xấu.
- Điều trị sớm khi bệnh nhân còn
trong thời kỳ tăng trưởng.
17. SAI
KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI I DO RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà ở
tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên
khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
dưới, và các răng trước hàm trên ngả trước nhưng tương quan xương hai hàm bình
thường.
II. NGUYÊN NHÂN
- Di truyền.
- Chế độ ăn: thường xuyên sử dụng
thức ăn mềm.
- Thói quen xấu
+ Thở miệng.
+ Đẩy lưỡi khi nuốt.
+ Bú bình kéo dài trên hai năm.
+ Mút môi dưới...
- Mất răng sữa sớm, đặc biệt là
các răng hàm nhỏ thứ hai sữa.
- Một số trường hợp không xác định
được nguyên nhân.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1 Lâm sàng
a. Ngoài mặt: Bệnh nhân có kiểu
mặt lồi khi nhìn nghiêng, góc mũi môi nhọn.
b. Trong miệng
- Ở tư thế cắn trung tâm
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
hai hàm: múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về
phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
+ Tương quan các răng trước hai
hàm: các răng trước hàm trên ngả trước, tương quan răng nanh loại II.
- Độ cắn chìa: có thể tăng.
- Có thể có cắn sâu, hoặc có thể
có cắn hở.
- Có thể có răng chen chúc.
- Cung răng trên: có thể bình thường
hoặc hẹp.
- Đường cong Spee sâu.
1.2 Cận lâm sàng
a. Mẫu hàm thạch cao
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
loại II.
- Tương quan răng nanh loại II.
- Các răng cửa hàm trên ngả trước.
- Đường cong Spee sâu.
b. X quang phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
- Tương quan xương hàm trên và xương
hàm dưới loại I theo chiều trước sau.
- Các chỉ số về răng
+ Góc giữa trục của răng cửa hàm
trên với mặt phẳng SN tăng.
+ Góc răng cửa hàm trên với mặt
phẳng hàm trên tăng.
- Môi trên nhô ra trước so với đường
thẩm mỹ E.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Sai khớp cắn loại II tiểu loại
I do xương: Phân biệt phải dựa vào phim X quang sọ nghiêng với các đặc điểm:
+ Góc ANB tăng cao.
+ Chỉ số Wits tăng cao.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai hàm
ở khớp cắn loại I, ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể
- Loại bỏ thói quen xấu nếu có.
- Nhổ răng: trong trường hợp cần
khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ
nhất hàm trên và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
- Sử dụng khí cụ gắn chặt
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Sắp xếp và làm thẳng các răng
theo chiều ngang và chiều đứng
+ Đóng khoảng nhổ răng. Trong một
số trường hợp cần neo chặn.
+ Hoàn thiện.
- Điều trị duy trì.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Điều trị đúng phác đồ nói trên thì
tiên lượng tốt.
2. Biến chứng
- Sang chấn vùng quanh răng các
răng cửa hàm trên, gây mất răng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng.
- Đau khớp thái dương hàm, gây ra
các bệnh về khớp thái dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
- Cần khám, phát hiện và điều trị
sớm để loại bỏ các thói quen xấu gây ra sai khớp cắn loại II tiểu loại I do
răng.
- Chế độ ăn phong phú có nhiều chất
xơ và chất cứng.
- Phòng chống mất răng sữa sớm nhất
là răng hàm sữa thứ hai.
- Trường hợp mất răng hàm sữa sớm
cần giữ khoảng bằng khí cụ thích hợp.
18. SAI
KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI II DO RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà ở
tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên
khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
dưới, độ cắn chìa bình thường, tương quan xương hai hàm bình thường nhưng độ
cắn phủ tăng.
II. NGUYÊN NHÂN
- Di truyền.
- Một số trường hợp không xác định
được nguyên nhân.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Ngoài mặt: Bệnh nhân thường có
kiểu mặt thẳng khi nhìn nghiêng.
b. Trong miệng
- Ở tư thế cắn trung tâm
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
hai hàm: múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về
phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
+ Tương quan các răng trước hai
hàm: tương quan răng nanh loại II, các răng cửa có hình ảnh đặc trưng của khớp cắn
nắp hộp với các răng cửa hàm trên ngả lưỡi hoặc hai răng cửa giữa ngả lưỡi và
hai răng cửa bên ngả môi.
- Độ cắn chìa bình thường.
- Độ cắn phủ tăng, mức độ tăng cao
tùy từng trường hợp.
- Đường cong spee tăng cao.
- Có thể có khấp khểnh răng
- Có thể có cắn chéo các răng sau
một bên hoặc cả hai bên.
- Cung răng hàm trên có thể bình
thường hoặc hẹp.
1.2. Cận lâm sàng
a. Mẫu hàm thạch cao
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
loại II.
- Tương quan răng nanh loại II.
- Các răng cửa hàm trên ngả trong
hoặc hai răng cửa giữa ngả trong và hai răng cửa bên ngả ngoài.
- Đường cong Spee sâu.
b. X quang phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
- Tương quan xương hàm trên và xương
hàm dưới loại I theo chiều trước sau.
- Các chỉ số về răng:
+ Trục của răng cửa hàm trên ngả
lưỡi.
+ Góc răng cửa hàm trên với mặt
phẳng SN thấp.
+ Góc răng cửa hàm trên với mặt
phẳng hàm trên thấp.
+ Góc liên răng cửa tăng.
- Chỉ số phần mềm: Góc mũi môi bình
thường.
2. Chẩn đoán phân biệt
Sai khớp cắn loại II tiểu loại II
do xương: Phân biệt phải dựa vào phim X quang sọ nghiêng với các đặc điểm:
- Số đo góc ANB tăng,
- Chỉ số Wits tăng.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai
hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không
thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể
- Nghiên cứu mẫu hàm và lên kế hoạch
điều trị.
- Nhổ răng nếu có chỉ định.
- Gắn mắc cài cố định hai hàm.
- Nâng khớp cắn nếu có chỉ định.
- Sắp xếp và làm thẳng các răng
theo chiều ngang và chiều đứng.
- Đóng khoảng nhổ răng. Trong một
số trường hợp cần tăng cường neo chặn.
- Hoàn thiện.
- Điều trị duy trì.
- Kết thúc điều trị.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Tình trạng khớp cắn loại II tiểu
loại 2 do răng thường gây sang chấn các răng trước hai hàm, viêm quanh răng và
có thể gây mất răng sớm, ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ.
- Nếu điều trị đúng phác đồ nói
trên thì tiên lượng tốt.
2. Biến chứng
- Sang chấn các răng trước hai
hàm.
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn khớp thái dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
Cần khám định kỳ, phát hiện và điều
trị sớm.
19. GIẢ
KHỚP CẮN LOẠI III
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà để
đạt được sự lồng múi tối đa thì hàm dưới phải trượt ra phía trước dẫn đến tương
quan hai hàm là khớp cắn loại III, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ
nhất hàm trên khớp về phía xa so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn
thứ nhất hàm dưới.
II. NGUYÊN NHÂN
- Điểm chạm khớp sớm mà gây trượt
hàm dưới ra trước khi cắn.
- Thói quen xấu: đưa hàm dưới ra
trước khi cắn.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1.Lâm sàng
a. Ngoài mặt
- Nhìn mặt nghiêng: kiểu mặt thẳng,
hoặc lõm.
- Tầng mặt dưới: chiều cao tầng
mặt dưới có thể bình thường hoặc giảm.
b. Trong miệng
- Ở vị trí khớp cắn lồng múi tối
đa
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
và răng nanh: Tương quan loại III
+ Độ cắn chìa đảo ngược: có giá
trị âm.
+ Có biểu hiện cắn chéo: Có thể
thấy ở vùng răng cửa hoặc thấy ở một bên cả vùng răng cửa và răng hàm.
- Ở vị trí tương quan tâm: Tương
quan răng hàm lớn thứ nhất loại I.
- Khi hàm dưới chuyển động đóng:
+ Hàm dưới có thể đổi hướng ra trước
hoặc sang bên khi gặp điểm chạm sớm,
+ Hàm dưới có thể đưa về được tương
quan bình thường nhưng do thói quen đưa ra trước tạo ra tương quan răng hàm lớn
thứ nhất loại III.
1.2.Cận lâm sàng
a. Mẫu hàm thạch cao
Khi răng hai hàm đạt lồng múi tối
đa: Tương quan loại III ở răng hàm lớn thứ nhất và răng nanh.
b. X quang: Phim Cephalometrics
- Tương quan xương hai hàm: thường
là loại I.
- Số đo góc ANB: có giá trị âm
- Răng cửa trên ngả lưỡi
- Răng cửa dưới ngả môi
2. Chẩn đoán phân biệt
a. Khớp cắn loại III do xương: Phân
biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
- Lâm sàng
+ Ở tương quan tâm là khớp cắn loại
III.
+ Không có điểm chạm sớm gây trượt
hàm dưới ra trước.
+ Không có biểu hiện trượt hàm dưới
ra trước.
- X quang: Tương quan xương hai
hàm loại III.
b. Khớp cắn ngược do răng
- Các chỉ số về xương bình thường
- Chỉ có biểu hiện khớp cắn ngược
vùng răng cửa
- Không có điểm chạm sớm hoặc trượt
hàm dưới ra trước
IV. ĐIỀU TRỊ
1.Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai hàm,
lý tưởng nhất là tương quan xương loại I và khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và
răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể.
a. Loại bỏ điểm chạm sớm
- Xác định các điểm chạm sớm gây
trượt hàm dưới
+ Lấy mẫu hai hàm,
+ Vào càng nhai
+ Xác định, đánh dấu điểm chạm sớm
- Mài chỉnh các điểm chạm sớm đã
xác định.
b. Loại bỏ thói quen xấu làm trượt
hàm dưới ra trước
- Hướng dẫn bệnh nhân tư thế
đúng khi đóng hàm dưới.
- Trong một số trường hợp phải sử
dụng khí cụ.
c.Thiết lập lại tương quan răng
khớp cắn loại I
- Gắn mắc cài hai hàm.
- Sắp xếp và làm thẳng các răng
theo chiều ngang và chiều đứng
- Có thể kết hợp với chun kéo loại
III
- Nâng khớp cắn để điều chỉnh khớp
cắn chéo phía trước
- Có thể sử dụng khí cụ nong hàm
nếu hẹp hàm trên: khí cụ Quad Helix , khí cụ có ốc nong nhanh….
d. Hoàn thiện
e. Duy trì kết quả điều trị.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lượng
- Sai khớp cắn giả loại III nếu
không được điều trị sớm thì tình trạng sai khớp cắn nặng lên và dẫn đến sai khớp
cắn loại III.
- Nếu điều trị đúng phác đồ trên
thì sẽ có kết quả tốt.
2. Biến chứng
- Gây cắn chéo thực sự vùng
răng phía sau.
- Sang chấn răng và mô quanh
răng
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn chức năng khớp thái
dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện và điều trị thói quen xấu gây lệch lạc răng, phát hiện sớm các bất thường về
khớp cắn và điều trị kịp thời.
20. KHỚP
CẮN HỞ
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng các răng đối diện
trên cung răng không có độ cắn trùm lên nhau theo mặt phẳng đứng khi hai hàm ở tư
thế khớp cắn trung tâm, khớp cắn hở có thể xảy ra ở phía trước hoặc phía sau hoặc
phối hợp.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Loại cắn hở do răng
- Do thói quen xấu bất lợi cho
hàm răng
+ Thói quen mút ngón tay kéo dài:
Trẻ em có thói quen mút tay kéo dài sau 4 tuổi.
+ Thói quen đẩy lưỡi: Khi lưỡi đặt
ở vị trí ra trước và giữa các răng cửa trên và răng cửa dưới thường xuyên sẽ
gây ra khớp cắn hở.
- Do các bệnh gây trở ngại đường
thở qua mũi
+ Thở miệng do viêm amiđan.
+ Thở miệng do VA.
+ Thở miệng do thói quen và do các
bệnh lý khác …
- Cản trở mọc răng: Do cứng khớp,
răng không mọc đủ chiều cao thân răng.
2. Loại cắn hở do xương hàm
- Sự phát triển bất thường của
xương hàm trên.
- Sự phát triển bất thường của xương
hàm dưới.
- Sự phát triển bất thường của cả
xương hàm trên và xương hàm dưới.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Khớp cắn hở do răng
a. Hỏi bệnh
Có thói quen xấu như tật đẩy lưỡi,
mút ngón tay, thở miệng…
b. Lâm sàng
- Ngoài mặt: không có triệu chứng
đặc trưng.
- Trong miệng
+ Có biểu hiện các răng đối
diện không tiếp xúc nhau theo chiều đứng ở tư thế cắn trung tâm:
+ Có thể có thể có cắn hở ở một
hoặc nhiều răng ở vùng các răng trước nhưng các răng sau có tiếp xúc.
+ Có thể có biểu hiện cắn hở ở vùng
các răng phía sau, nhưng các răng trước có tiếp xúc.
+ Có thể có biểu hiện cắn hở cục
bộ ở cả vùng răng trước và răng sau.
+ Răng cửa trên có thể ngả trước.
+ Có thể có hẹp cung răng trên.
+ Có thể răng chưa mọc hết chiều
cao thân răng.
c. Cận lâm sàng
- Mẫu hàm thạch cao
+ Không có sự tiếp xúc của các răng
đối diện tại vùng răng có khớp cắn hở.
+ Có thể giảm chiều rộng cung răng
hàm trên trong trường hợp kém phát triển cung răng trên do thói quen đẩy lưỡi.
- X quang
+ Phim sọ nghiêng (Cephalometrics):
có hình ảnh cắn hở, góc xương hàm dưới bình thường.
+ Phim toàn cảnh: có thể thấy hình
ảnh răng bị cứng khớp không mọc hết chiều cao thân răng.
1.2. Khớp cắn hở do xương hàm
1.2.1. Lâm sàng
a. Ngoài mặt
- Kiểu mặt dài.
- Tầng mặt dưới: tăng.
b. Trong miệng
- Có cắn hở
+ Cắn hở ở vùng răng phía trước,
hoặc
+ Cắn hở ở vùng răng sau, hoặc
+ Cắn hở ở cả vùng răng trước
và sau.
- Cung răng trên: thường có biểu
hiện hẹp.
1.2.2. Cận lâm sàng
- Mẫu hàm thạch cao
+ Không có sự tiếp xúc của các răng
đối diện tại vùng răng có khớp cắn hở.
+ Thường giảm chiều rộng cung
răng hàm trên.
- Phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
+ Góc mặt phẳng hàm dưới ( GoGn-SN):
lớn.
+ Góc ANB: có thể tăng (trường hợp
tương quan xương hàm loại II) hoặc giảm (trường hợp tương quan xương hàm loại
III).
2. Chẩn đoán phân biệt
Khớp cắn hở có các biểu hiện trên
lâm sàng và X quang rõ rệt, vì vậy không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Đóng khớp cắn hở, tạo tương quan
hai hàm tối ưu.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Khớp cắn hở do răng
a. Giai đoạn sớm của răng hỗn hợp,
từ 6-8 tuổi
- Loại bỏ thói quen xấu
+ Loại bỏ thói quen mút ngón tay:
Quấn băng dính chống thấm nước vào ngón tay, hoặc dùng khí cụ chống mút ngón
tay.
+ Loại bỏ thói quen đẩy lưỡi: dùng
khí cụ rào chặn lưỡi, hoặc hướng dẫn trẻ tập lưỡi.
+ Loại bỏ thói quen thở miệng: Điều
trị các bệnh lý liên quan gây trở ngại thở đường mũi, hoặc phối hợp dùng khí cụ
chống thở miệng.
b. Giai đoạn muộn của răng hỗn hợp
(sau 8 tuổi) và giai đoạn răng vĩnh viễn
- Điều trị loại bỏ thói quen xấu
như giai đoạn sớm.
- Kết hợp điều trị với khí cụ
gắn chặt
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Đặt dây cung thích hợp.
+ Sử dụng chun liên hàm theo chiều
đứng đóng cắn hở.
+ Có thể phối hợp làm trồi và
làm lún các răng.
- Làm chụp thân răng bị cứng khớp
cho đạt được khớp cắn bình thường nếu cắn hở do răng cứng khớp.
2.2. Khớp cắn hở do xương hàm
a. Bệnh nhân đang trong thời kỳ
tăng trưởng
- Sử dụng khí cụ có máng cắn phía
sau tạo lực tác động làm lún các răng sau, làm cho xương hàm dưới xoay ra trước
và lên trên làm đóng cắn hở, đồng thời hạn chế sự phát triển của xương hàm theo
chiều đứng.
- Sử dụng khí cụ Headgear kéo cao
làm lún các răng hàm hàm trên, làm cho xương hàm dưới xoay ra trước và lên trên
đóng cắn hở.
b. Bệnh nhân trưởng thành
Khi bệnh nhân đã ở tuổi trưởng thành,
thì tùy mức độ cắn hở do xương mà có thể áp dụng phương pháp điều trị khác
nhau.
- Mức độ nhẹ hoặc trung bình có
thể bù trừ được
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Đặt dây cung thích hợp.
+ Sử dụng chun liên hàm theo chiều
đứng đóng cắn hở.
+ Sử dụng vít neo chặn làm lún và
làm trồi các răng.
- Mức độ nặng không thể bù trừ được
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Đặt dây cung thích hợp.
+ Sắp xếp lại các răng để chuẩn
bị cho phẫu thuật.
+ Phẫu thuật chỉnh hình có thể xương
hàm trên hoặc xương hàm dưới hoặc cả hai để đóng cắn hở.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Cắn hở do răng: nếu điều trị đúng
phác đồ trên thì sẽ có kết quả tốt. Nếu không điều trị kịp thời thì có thể chuyển
thể thành cắn hở do xương và điều trị phức tạp hơn.
- Cắn hở do xương: điều trị phức
tạp hơn. Tuy vậy, thực hiện đúng phác đồ trên thì đa số các trường hợp có kết
quả tốt, nhưng vẫn có một tỷ lệ tái phát.
2. Biến chứng
- Mòn răng, tiêu xương ổ răng,
viêm quanh răng, sâu răng…
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn chức năng khớp thái
dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện sớm và điều trị kịp thời.
21. CẮN
CHÉO
I. ĐỊNH NGHĨA
Cắn chéo là tương quan bất thường
của một hoặc nhiều răng với một hoặc nhiều răng của cung răng đối theo hướng má
- lưỡi hoặc môi - lưỡi.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Cắn chéo phía trước
1.1. Do răng
- Chấn thương răng sữa gây lệch
lạc mầm răng vĩnh viễn về phía lưỡi.
- Lưu giữ răng sữa lâu, răng thay
thế sẽ mọc về phía vòm miệng.
- Răng thừa.
- Thói quen cắn môi trên.
- Bệnh nhân khe hở môi đã phẫu thuật.
- Không đủ chiều dài cung răng.
1.2. Do xương
- Di truyền.
- Kém phát triển phía trước của
xương hàm trên.
- Tăng trưởng xương hàm dưới quá
mức.
- Kết hợp kém phát triển phía trước
của xương hàm trên và tăng trưởng quá mức của xương hàm dưới.
1.3. Do chức năng
- Giả sai khớp cắn loại III.
- Thói quen đưa hàm dưới ra
trước để lồng múi tối đa dẫn tới cắn chéo phía trước.
2. Cắn chéo phía sau
2.1. Do răng
- Do răng sữa tồn tại lâu trên
cung hàm.
- Mút ngón tay kéo dài.
- Khe hở môi - vòm miệng.
2.2. Do xương
- Di truyền.
- Kém phát triển phía bên của
xương hàm trên (a).
- Quá phát triển phía bên của xương
hàm dưới (b).
- Kết hợp a+b.
2.3. Do chức năng
- Cắn chéo một bên.
- Do cản trở của khớp cắn.
- Lệch hàm dưới trong chu trình
chuyển động đóng hàm.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng. Có thể gặp cắn chéo phía trước hoặc cắn chéo phía sau hoặc phối hợp.
1.1. Cắn chéo phía trước
1.1.1. Lâm sàng
a. Ngoài mặt
- Nhìn mặt nghiêng: có thể bình
thường, hoặc thẳng, hoặc lõm ở tầng mặt giữa.
- Tầng mặt dưới: có thể có tỷ lệ
bình thường hoặc giảm so với các tầng mặt khác.
- Có thể có đường sẹo khe hở môi
đã phẫu thuật.
b. Trong miệng
- Ở vị trí cắn trung tâm, tương
quan tâm
+ Hoặc tương quan loại I răng hàm
lớn thứ nhất và răng nanh. Một hoặc một số răng có độ cắn chìa đảo ngược hoặc
có giá trị bằng 0 trong mối tương quan hướng môi - lưỡi giữa các răng
phía trước của hàm trên và hàm dưới.
+ Hoặc tương quan loại III răng
hàm lớn thứ nhất và răng nanh. Một hoặc một số răng có độ cắn chìa đảo ngược trong
mối tương quan hướng môi- lưỡi giữa các răng phía trước của hàm trên và hàm dưới.
+ Có thể có răng thừa vùng răng
cửa hàm trên, có thể có răng cửa sữa khi đã tới tuổi thay, răng cửa hàm trên có
thể mọc về phía vòm miệng.
1.1.2. Cận lâm sàng
a. Mẫu hàm thạch cao
Chu vi cung hàm trên giảm.
b. X quang
- Phim Cephalometrics: tương quan
xương hai hàm loại I hoặc loại III. Đo các góc trên phim:
+ Góc SNA, SNB, ANB: có thể có giá
trị bình thường, hoặc góc SNA có giá trị nhỏ hơn giá trị bình thường và góc SNB
có giá trị bình thường, hoặc góc SNB có giá trị lớn hơn giá trị bình thường.
+ Góc ANB: có giá trị âm
+ Góc răng cửa hàm trên với mặt
phẳng khẩu cái: có giá trị bình thường hoặc nhỏ hơn bình thường hoặc lớn hơn bình
thường.
- Phim toàn cảnh
+ Có thể có hình ảnh răng lệch lạc
, thiếu chỗ cho răng cửa hàm trên
+ Có thể thấy hình ảnh răng thừa
vùng răng cửa hàm trên.
1.2. Cắn chéo phía sau
a. Lâm sàng
- Ngoài mặt
+ Nhìn mặt nghiêng: có thể bình
thường, hoặc thẳng, hoặc lõm ở tầng mặt giữa. khác.
+ Tầng mặt dưới: có thể có tỷ lệ
bình thường hoặc giảm so với các tầng mặt
+ Có thể có đường sẹo khe hở môi
đã phẫu thuật.
- Trong miệng
+ Ở vị trí cắn trung tâm, tương
quan tâm
+ Tương quan loại I, loại II hoặc
loại III răng hàm lớn thứ nhất và răng nanh.
+ Cắn chéo: có thể thấy ở một răng,
một số răng, một nhóm răng, có thể thấy ở một bên hoặc cả hai bên của cung
răng.
+ Cắn chéo phía sau đơn giản: Múi
ngoài của răng sau hàm trên cắn khít về phía lưỡi so với múi ngoài của răng sau
hàm dưới.
+ Cắn chéo phía má hàm trên: hoàn
toàn không cắn khít (cắn kéo).
+ Cắn chéo phía vòm miệng hàm trên:
hoàn toàn không cắn khít.
+ Có thể có răng hàm sữa khi đã
tới tuổi thay.
+ Răng hàm vĩnh viễn có thể mọc
về phía vòm miệng hoặc phía má.
b.Cận lâm sàng
- Mẫu hàm thạch cao.
+ Hình dạng cung răng: hình chữ
A hoặc hình ô mê ga thắt hẹp hai bên.
+ Cung hàm: có thể cân xứng hoặc
không cân xứng.
+ Kích thước rộng cung hàm: giảm.
+ Tương quan hai hàm: Mất tương
quan bình thường múi - hố chiều má - lưỡi của các răng sau.
+ Mất cân xứng kích thước hai
hàm.
- X quang, phim Cephalometrics:
tương quan xương hai hàm loại I hoặc loại III. Đo các góc trên phim:
+ Góc SNA, SNB, ANB: có thể có giá
trị bình thường, hoặc góc SNA có giá trị nhỏ hơn giá trị bình thường và góc SNB
có giá trị bình thường , hoặc góc SNB có giá trị lớn hơn giá trị bình thường.
+ Góc ANB: có giá trị âm trong trường
hợp tương quan xương loại III.
+ Góc răng cửa hàm trên với mặt
phẳng khẩu cái: có giá trị bình thường hoặc nhỏ hơn bình thường hoặc lớn hơn bình
thường.
+ Độ cắn chìa: có giá trị 0 hoặc
âm hoặc bình thường.
2. Chẩn đoán thể lâm sàng: có 3
thể cắn chéo là cắn chéo do răng, cắn chéo do xương và cắn chéo do trượt chức
năng.
a. Cắn chéo do răng
- Các chỉ số về xương bình thường.
- Chỉ có các biểu hiện bất thường
về răng.
b. Cắn chéo do xương
- X quang: Tương quan xương hai
hàm loại III, có thể có biểu hiện:
+ Kém phát triển xương hàm trên,
xương hàm dưới bình thường.
+ Xương hàm trên bình thường, xương
hàm dưới phát triển quá mức.
+ Cả hai hàm bất thường.
- Trên mẫu thạch cao: có hẹp cung
hàm trên so với hàm dưới hoặc ngược lại.
3. Chẩn đoán phân biệt
Tình trạng cắn chéo luôn có các
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng rõ rệt, vì vậy không cần chẩn đoán phân biệt
với các rối loạn khớp cắn khác.
IV. ĐIỀU TRỊ
1.Nguyên tắc
Tạo lập lại các mối tương quan răng
-răng , răng- xương, xương- xương, mô cứng- mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo
sự ổn định và sinh lý của các mối tương quan trên.
2. Điều trị cụ thể
a. Giai đoạn hàm răng sữa: Loại
bỏ nguyên nhân gây nên cắn chéo.
- Loại bỏ điểm chạm sớm
- Đeo khí cụ loại bỏ thói quen xấu
- Nhổ răng thừa…
b. Giai đoạn hàm răng hỗn hợp
Can thiệp nắn chỉnh răng bằng một
hoặc phối hợp các phương pháp dưới đây:
+ Dùng cây đè lưỡi điều trị cắn
chéo một răng.
+ Dùng mặt phẳng nghiêng răng cửa
hàm dưới.
+ Dùng cánh tay đẩy đàn hồi.
+ Dùng khí cụ có ốc nong.
+ Dùng khí cụ face mask với ốc
nong nhanh.
+ Dùng khí cụ chụp cằm (Chin
cup).
+ Dùng khí cụ frankel III…
c. Giai đoạn hàm răng vĩnh viễn
Can thiệp nắn chỉnh răng bằng một
hoặc phối hợp các phương pháp dưới đây:
+ Khí cụ có ốc nong.
+ Dùng khí cụ gắn chặt với chun
cắn chéo.
+ Khí cụ Quad-helix…
+ Khi đến tuổi trưởng thành: có
thể phối hợp với phẫu thuật trong các trường hợp cắn chéo do xương.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lượng
- Nếu điều trị đúng phác đồ trên
thì sẽ có kết quả tốt.
- Nếu không điều trị thì có thể
ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng.
2. Biến chứng
- Gây ra các tổn thương ở răng và
quanh răng như mòn răng, tiêu xương ổ răng, viêm quanh răng, sâu răng…
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn chức năng khớp thái dương
hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các lệch lạc sớm và điều trị kịp thời.
22. SAI
KHỚP CẮN LOẠI III DO KÉM PHÁT TRIỂN XƯƠNG HÀM TRÊN
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng sai khớp cắn mà ở
tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên
khớp về phía xa so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
dưới, xương hàm trên lùi phía sau so với cấu trúc nền sọ, xương hàm dưới ở vị
trí bình thường.
II. NGUYÊN NHÂN
- Di truyền: Xương hàm trên kém
phát triển.
- Dị tật bẩm sinh khe hở môi - vòm
miệng làm kém phát triển xương hàm trên.
- Một số bệnh gây cốt hóa sớm xương
hàm trên: hội chứng Crouzon…
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1.Lâm sàng
a. Ngoài mặt: Bệnh nhân có kiểu
mặt lõm.
b. Trong miệng
- Toàn bộ cung răng trên lùi ra
phía sau so với hàm dưới.
- Các răng trước
+ Có khớp cắn ngược.
+ Răng cửa trên ngả về phía môi
+ Răng cửa dưới ngả lưỡi.
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
hai hàm: loại III.
- Tương quan răng nanh hai hàm:
loại III.
- Có thể có cắn chéo vùng răng
sau.
- Có thể có cắn hở.
- Có thể có các lệch lạc răng
khác.
1.2.Cận lâm sàng
a. Mẫu hàm thạch cao
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất
và răng nanh: loại III.
- Độ cắn chìa âm.
b. X quang
- Phim sọ nghiêng
(Cephalometrics)
+ Tương quan xương
hai hàm loại III.
+ Số đo góc SNA:
nhỏ hơn giá trị bình thường.
+ Số đo góc SNB
có giá trị bình thường.
+ Số đo góc ANB:
có giá trị âm.
+ Chỉ số Wits:
giảm.
+ Chỉ số A-Nperp:
giảm.
+ Chỉ số
Pog-Nperp: bình thường.
+ Số đo góc răng
cửa hàm trên với mặt phẳng khẩu cái: có giá trị lớn hơn bình thường.
+ Số đo góc răng
cửa dưới với mặt phẳng hàm dưới: nhỏ hơn giá trị bình thường.
2.Chẩn đoán phân
biệt
a. Sai khớp cắn
loại III quá phát xương hàm dưới: phân biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng và
X quang.
- Lâm sàng
+ Hàm trên: bình thường.
+ Hàm dưới: nhô
quá mức.
- X quang: phim
Cephalometrics
+ Số đo góc SNA bình
thường.
+ Chỉ số A-Nperp bình
thường.
+ Số đo góc SNB
tăng.
+ Chỉ số
Pog-Nperp tăng.
b. Sai khớp cắn
loại III do kém phát triển xương hàm trên và quá phát xương hàm dưới: phân biệt
dựa vào các triệu chứng lâm sàng và X quang.
- Lâm sàng
+ Hàm trên: lùi.
+ Hàm dưới: nhô
quá mức.
- X quang: phim
Cephalometrics
+ Số đo góc SNA
giảm.
+ Chỉ số A-Nperp giảm.
+ Số đo góc SNB tăng.
+ Chỉ số Pog-Nperp tăng.
VI. ĐIỀU TRỊ
1.Nguyên tắc
- Tạo lập lại tương quan hai hàm,
lý tưởng nhất là tương quan xương loại I và khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và
răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
- Cải thiện về thẩm mỹ.
- Đảm bảo độ ổn định.
2. Điều trị cụ thể
a. Bệnh nhân đang trong thời kỳ
tăng trưởng
Can thiệp kích thích tăng trưởng
xương hàm trên ra trước bằng khí cụ Face mask:
- Khí cụ ngoài mặt tựa vào trán
và cằm để kéo và kích thích xương hàm trên tăng trưởng ra trước.
- Lực kéo là
300-500g mỗi bên.
- Phối hợp dùng
ốc nong để nong rộng hàm nếu có hẹp hàm trên.
- Thời gian đeo: khoảng
14 giờ /ngày và kéo dài từ 6 tháng đến 12 tháng.
b. Bệnh nhân hết
thời kỳ tăng trưởng
- Can thiệp nắn
chỉnh răng bù trừ bằng khí cụ gắn chặt
+ Có thể nhổ bớt răng:
thường nhổ răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và răng hàm nhỏ thứ nhất hàm dưới.
+ Gắn mắc cài hai
hàm.
+ Đi dây cung thích hợp.
+ Dịch chuyển các răng để có được
tương quan hai hàm ở mức tối ưu. Có thể phối hợp sử dụng chun liên hàm loại III.
- Can thiệp phẫu thuật chỉnh hình
xương: Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng không thể điều
trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được thì phải kết hợp chỉnh hình xương
hàm trên.
- Hoàn thiện.
- Duy trì kết quả điều trị.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lượng
- Sai khớp cắn loại III do kém phát
triển xương hàm trên là loại sai khớp cắn nặng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng
và thẩm mỹ.
- Nếu điều trị kịp thời và đúng
phác đồ trên thì sẽ có kết quả tốt.
2. Biến chứng
- Sang chấn răng và mô quanh
răng.
- Đau khớp thái dương hàm.
- Rối loạn chức năng khớp thái
dương hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các lệch lạc sớm,theo dõi sự tăng trưởng của xương và điều trị kịp thời.
23. KHE HỞ
MÔI
I. ĐỊNH NGHĨA
Khe hở môi là khuyết tật bẩm sinh,
làm tách rời cấu trúc môi bao gồm da, cơ vòng môi, niêm mạc môi từ làn môi đỏ
đến nền mũi. Có thể ở một bên hoặc cả hai bên.
II. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân ngoại lai: các yếu
tố tác động xảy ra trong quá trình hình thành và phát triển trong giai đoạn đầu
của thời kỳ bào thai:
+ Vật lý: phóng xạ, tia X, nhiệt
học, cơ học...
+ Hóa học: thuốc trừ sâu,
dioxin, chì, carbon...
+ Sinh học: virus, xoắn khuẩn, các
loại vi khuẩn khác...
+ Thần kinh: stress tâm lý.
- Nguyên nhân nội tại
+ Di truyền.
+ Khiếm khuyết nhiễm sắc thể.
+ Ảnh hưởng của tuổi và nòi giống.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán có khe hở môi
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng
- Cơ năng
+ Khó khăn hoặc không bú được.
+ Ăn uống hay sặc khi khe hở môi
kết hợp khe hở vòm miệng.
+ Rối loạn phát âm.
- Thực thể
Có khe hở ở môi.
2. Chẩn đoán mức độ khe hở
Dựa vào lâm sàng mà có thể chẩn
đoán khe hở môi một bên, hai bên, toàn bộ hoặc không toàn bộ. Trong đó:
- Khe hở không toàn bộ: là khe hở
bắt đầu từ làn môi đỏ, không tách rời hết chiều cao môi đến nền mũi.
- Khe hở toàn bộ: là khe hở bắt
đầu từ làn môi đỏ, tách rời hết chiều cao môi đến nền mũi.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Đóng kín khe hở.
- Phục hồi cấu trúc giải phẫu
môi.
- Phục hồi chức năng và thẩm mỹ
sau phẫu thuật.
2. Điều trị cụ thể
a. Điều trị giai đoạn trước phẫu
thuật: Điều trị nắn chỉnh trước phẫu thuật.
b. Điều trị phẫu thuật
- Điều kiện phẫu thuật
+ Cân nặng: từ 6kg trở lên.
+ Xét nghiệm máu: đủ điều kiện
cho phép.
- Các bước phẫu thuật
+ Thiết kế đường rạch da và niêm
mạc môi hai bên bờ khe hở theo phương pháp đã lựa chọn.
+ Rạch da và niêm mạc môi theo đường
thiết kế.
+ Bóc tách mép vết mổ hai bên bờ
khe hở theo 3 lớp: da, cơ và niêm mạc
+ Bóc tách giảm căng niêm mạc ngách
tiền đình bên khe hở.
+ Khâu phục hồi môi theo 3 lớp:
niêm mạc, cơ và da
+ Băng.
+ Kháng sinh, giảm đau sau phẫu
thuật.
c. Điều trị sau phẫu thuật
- Hướng dẫn và điều trị rối loạn
phát âm.
- Điều trị nắn chỉnh lệch lạc
răng.
V.TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Điều trị đúng thời điểm, đúng
kỹ thuật sẽ phục hồi môi cả về giải phẫu và chức năng tốt.
- Nếu điều trị muộn thì sẽ khó khăn
trong phẫu thuật đóng khe hở môi và ảnh hưởng tới các giai đoạn điều trị tiếp
theo.
2. Biến chứng
- Sặc khi ăn uống.
- Viêm nhiễm đường hô hấp.
- Hạn chế phát triển thể chất.
VI. PHÒNG BỆNH
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
cho các bà mẹ trong độ tuổi sinh đẻ cần lưu ý trong giai đoạn đầu của thời kỳ
mang thai tránh tiếp xúc các yếu tố phơi nhiễm có thể gây khuyết tật khe hở vòm
miệng.
24. KHE HỞ
VÒM MIỆNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm
sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm
hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
II. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân ngoại lai: các yếu
tố tác động xảy ra trong quá trình hình thành và phát triển trong giai đoạn đầu
của thời kỳ bào thai:
+ Vật lý: phóng xạ, tia X, nhiệt
học, cơ học...
+ Hóa học: thuốc trừ sâu,
dioxin, chì, carbon...
+ Sinh học: virus, xoắn khuẩn, các
loại vi khuẩn khác...
+ Thần kinh: stress tâm lý.
- Nguyên nhân nội tại:
+ Di truyền.
+ Khiếm khuyết nhiễm sắc thể.
+ Ảnh hưởng của tuổi và nòi giống.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán có khe hở vòm miệng
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng
- Cơ năng
+ Sặc khi bú hoặc khi ăn.
+ Trường hợp trẻ đã biết nói thì
có biểu hiện nói ngọng.
- Thực thể
Có khe hở ở vòm miệng.
2. Chẩn đoán mức độ khe hở
Dựa vào lâm sàng tùy theo mức độ
khe hở mà có thể chẩn đoán khe hở vòm miệng một bên, hai bên, toàn bộ hoặc không
toàn bộ.
a. Khe hở một bên: thành khe hở
bên lành liên tục với vách ngăn chính mũi.
- Khe hở không toàn bộ
+ Khe hở lưỡi gà.
+ Khe hở vòm miệng mềm.
+ Khe hở toàn bộ: khe hở bao gồm
cả vòm miệng mềm và vòm miệng cứng.
b. Khe hở hai bên: vách ngăn mũi
không liên tục với thành khe hở.
- Khe hở toàn bộ.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Đóng kín khe hở.
- Phục hồi hệ thống cơ căng và nâng
vòm miệng.
- Đẩy lùi vòm miệng ra sau.
- Phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Phẫu thuật đóng khe hở vòm
miệng
- Điều kiện phẫu thuật
+ Cân nặng: từ 10kg trở lên.
+ Xét nghiệm máu: đủ điều kiện
cho phép.
- Các bước phẫu thuật
+ Thiết kế đường rạch niêm mạc theo
phương pháp đã lựa chọn.
+ Rạch niêm mạc theo đường thiết
kế.
+ Bóc tách lớp niêm mạc vòm miệng,
bảo tồn bó mạch khẩu cái sau.
+ Bóc tách lớp niêm mạc nền mũi.
+ Khâu phục hồi theo từng lớp niêm
mạc mũi, khối cơ căng màn hầu, niêm mạc vòm miệng
2.2. Điều trị rối loạn phát âm
a. Thời gian điều trị: Tiến hành
sau khi mổ đúng khe hở vòm miệng.
b. Kế hoạch điều trị
- Đánh giá chức năng màn hầu.
- Yêu cầu điều trị:
+ Đạt được khẩu hình đúng.
+ Phát âm đúng.
+ Đề xuất các can thiệp bổ sung.
c. Cách thức điều trị
- Tập luyện phát âm.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Điều trị đúng thời điểm, đúng
kỹ thuật sẽ phục hồi vòm miệng cả về giải phẫu và chức năng tốt.
- Nếu điều trị muộn thì sẽ khó khăn
trong phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng và điều trị rối loạn phát âm.
2. Biến chứng
- Sặc khi ăn uống.
- Viêm nhiễm đường hô hấp.
- Hạn chế phát triển thể chất.
VI. PHÒNG BỆNH
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
cho các bà mẹ trong độ tuổi sinh đẻ cần lưu ý trong giai đoạn đầu của thời kỳ
mang thai tránh tiếp xúc các yếu tố phơi nhiễm có thể gây khuyết tật khe hở vòm
miệng.
25. NANG
THÂN RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Nang thân răng là nang trong xương
hàm, liên quan tới thân răng của răng ngầm hoặc răng thừa ngầm, nang bao bọc một
phần hay toàn bộ thân răng. Lòng nang chứa dịch màu vàng chanh hoặc trắng đục
do nhiễm khuẩn.
II. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân có thể do rối loạn trong
quá trình phát triển và hình thành răng, có thể có các dạng:
- Dạng trong túi (intrafollicular):
Do bất thường của bản thân biểu mô men thoái
hóa hoặc do bất thường bề mặt men răng gây tích tụ dịch.
- Dạng ngoài túi (extrafollicular):
Do sự có mặt và phát triển của các dòng tế bào khác trên biểu mô men thoái hóa như biểu mô sừng hóa, liên bào
men…Ngoài ra, còn có thể do yếu tố viêm nhiễm: có giả thuyết cho rằng ổ viêm
nhiễm ở cuống răng sữa có thể là nguyên nhân kích thích hình thành nang thân
răng bao quanh mầm răng vĩnh viễn bên dưới.
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
Khi nang có kích thước nhỏ thường
không có biểu hiện lâm sàng, được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân được chụp X
quang vì thiếu răng vĩnh viễn, răng sữa không rụng, răng kế cận nghiêng, xoay
trục hoặc khi tiến hành các nhu cầu điều trị khác như phục hình, chỉnh nha.
Khi nang có kích thước lớn hơn
có thể có các biểu hiện dưới đây:
- Phồng xương gây biến dạng mặt
mà không đau nhức.
- Lung lay răng kế cận với vị trí
răng chưa mọc.
- Răng sữa tương ứng vẫn còn
trên cung răng.
- Trong trường hợp nang thân răng
ở xương hàm dưới có thể gây tê môi dưới do nang to chèn vào ống răng dưới.
- Niêm mạc trên chỗ phồng xương
hoàn toàn bình thường, trường hợp nang to gây phồng xương nhiều, niêm mạc có thể
bị loét do sang chấn khi ăn nhai.
- Nang to phá hủy xương rộng gây
xô lệch và lung lay các răng lân cận.
- Trường hợp nang bội nhiễm thì
có biểu hiện sưng đau chỗ phồng xương.
1.2. Cận lâm sàng
X quang
- Có hình ảnh nang trong xương hàm
liên quan tới răng ngầm. Thân răng ngầm nằm trong lòng nang.
- Có biểu hiện thiếu răng trên
cung răng.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Nang chân răng: phân biệt dựa
vào các dấu hiệu dưới đây:
+ Có răng nguyên nhân tủy chết.
+ Nang liên quan tới cuống răng.
+ Không có biểu hiện thiếu răng
trên cung răng.
- U men thể nang: phân biệt dựa
vào các biểu hiện dưới đây:
+ Có biểu hiện tiêu chân răng
các răng liên quan.
+ Kết quả giải phẫu bệnh lý.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ nang
và răng ngầm.
2. Điều trị cụ thể
2.1 Phẫu thuật lấy bỏ nang và răng
ngầm
- Chỉ định: Nang có kích thước từ
nhỏ đến trung bình.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch niêm mạc, bóc tách bộc lộ
xương.
+ Mở xương, bộc lộ nang.
+ Lấy nang và răng ngầm.
+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.
+ Khâu đóng niêm mạc.
2.2. Phẫu thuật mở thông nang
- Chỉ định: Nang kích thước lớn
phá hủy xương nhiều.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch niêm mạc, bóc tách bộc lộ
xương.
+ Mở xương, bộc lộ nang.
+ Cắt bỏ một phần vỏ nang.
+ Khâu lộn niêm mạc vỏ nang và mở
thông lòng nang ra khoang miệng.
+ Kháng sinh.
+ Sau 1 tuần, làm máng bịt.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Nếu điều trị đúng, phẫu thuật
cắt nang và lấy răng ngầm sẽ có kết quả tốt, không tái phát.
- Trường hợp phẫu thuật mở thông
nang, sau một thời gian nang thu hẹp thì có thể tiến hành phẫu thuật thì hai
lấy bỏ nang và răng ngầm.
2. Biến chứng
- Bội nhiễm.
- Nang to phá hủy xương hàm có thể
gây ra gãy xương bệnh lý.
VI. PHÒNG BỆNH:
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện răng ngầm hoặc phát hiện sớm nang thân răng và điều trị kịp thời.
26. NANG
NHÁI SÀN MIỆNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Nang nhái sàn miệng là nang nhầy,
khu trú ở sàn miệng. Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt
dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
II. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
đến nay vẫn chưa rõ ràng, một số tác giả cho rằng cơ chế gây nang là do ống một
tuyến nước bọt bị tắc, giãn phình.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1 Lâm sàng
- Có khối phồng ở sàn miệng, kích
thước thường khoảng 1-3cm hoặc lớn hơn.
- Bề mặt khối phồng có màu tím nhạt
giống bụng nhái, ranh giới rõ.
- Niêm mạc mỏng căng, có thể tự
vỡ ra dịch nhày trong như lòng trắng trứng có albumin và mucin, dễ nhiễm khuẩn,
hay tái phát.
- Nang phát triển từ từ, trường
hợp to có thể lấn qua đường giữa, đẩy lệch lưỡi, ảnh hưởng chức năng.
- Thể lâm sàng hiếm gặp là nang
nhái ở cổ, xảy ra khi nang xuyên qua cơ hàm móng và biểu hiện thành khối phồng ở
vùng cổ.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy: không có dấu
hiệu đặc trưng.
- Cộng hưởng từ (MRI): thấy khối
giảm âm và giảm tỷ trọng ranh giới rõ.
2. Chẩn đoán phân biệt
Nang nhái sàn miệng có các dấu hiệu
lâm sàng khá điển hình và không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Phẫu thuật cắt bỏ nang.
2. Điều trị cụ thể
Tùy từng trường hợp cụ thể mà có
thể áp dụng một trong ba biện pháp điều trị dưới đây:
2.1. Phẫu thuật cắt bỏ nang
- Chỉ định: Nang có kích thước nhỏ,
không liên quan tới tuyến nước bọt dưới lưỡi.
- Kỹ thuật
+ Gây tê tại chỗ.
+ Rạch niêm mạc bộc lộ nang.
+ Tách bóc vỏ nang ra khỏi mô xung
quanh và lấy toàn bộ nang.
+ Khâu đóng niêm mạc.
+ Kháng sinh.
2.2. Phẫu thuật cắt bỏ nang và tuyến
nước bọt dưới lưỡi
- Chỉ định: Nang có kích thước vừa
phải và liên quan với tuyến nước bọt dưới lưỡi.
- Kỹ thuật
+ Phẫu thuật lấy bỏ nang: thực hiện
theo mục 4.2.1.
+ Phẫu thuật lấy bỏ tuyến nước bọt
dưới lưỡi.
+ Kháng sinh.
2.3. Phẫu thuật mở thông nang
- Chỉ định
+ Nang có kích thước lớn gây chèn
ép và ảnh hưởng đến chức năng.
+ Nang có kích thước lớn và tình
trạng toàn thân của bệnh nhân không cho phép phẫu thuật kéo dài.
- Kỹ thuật
+ Gây tê tại chỗ.
+ Rạch niêm mạc trên nang theo
hình múi cam.
+ Tách bóc lấy bỏ phần niêm mạc
miệng hình múi cam giữa hai đường rạch.
+ Rạch vỏ nang.
+ Khâu nối từng bên mép vỏ nang
với mép niêm mạc sàn miệng, để thông lòng nang ra khoang miệng.
+ Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG:
1. Tiên lượng
Phẫu thuật cắt bỏ nang hoặc cắt
bỏ nang và tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc phẫu thuật mở thông nang, nếu thực hiện
đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát.
2. Biến chứng
Bội nhiễm: gây sưng tấy vùng sàn
miệng và ảnh hưởng đến chức năng.
VI. PHÒNG BỆNH:
Khám sức khỏe răng miệng định kỳ
để phát hiện nang sớm và điều trị kịp thời.
27. NANG
TUYẾN NƯỚC BỌT DƯỚI HÀM VÀ DƯỚI LƯỠI
I. ĐỊNH NGHĨA
Nang tuyến nước bọt dưới hàm và
dưới lưỡi là nang nhầy, có thể khu trú ở vùng dưới hàm hoặc sàn miệng. Lòng nang
chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm,
hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
II. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
đến nay vẫn chưa rõ ràng, một số tác giả cho rằng cơ chế gây nang là do ống tuyến
nước bọt bị tắc, giãn phình.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1 Lâm sàng
- Có khối phồng ở vùng dưới hàm
hoặc sàn miệng, kích thước thường khoảng 1-3cm hoặc lớn hơn.
- Bề mặt khối phồng có màu tím nhạt,
ranh giới rõ.
- Niêm mạc mỏng căng, có thể tự
vỡ ra dịch nhày trong như lòng trắng trứng có albumin và mucin, dễ nhiễm khuẩn,
hay tái phát.
- Thể lâm sàng hiếm gặp là nang
to đi từ vùng sàn miệng lấn qua cơ hàm móng và biểu hiện thành khối phồng ở vùng
cổ.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy: có thể thấy
sỏi ở tuyến hoặc ống tuyến.
- Cộng hưởng từ (MRI): thấy khối
giảm âm và giảm tỷ trọng ranh giới rõ.
2. Chẩn đoán phân biệt
Nang tuyến nước bọt dưới hàm và
dưới lưỡi có các dấu hiệu lâm sàng khá điển hình và không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật cắt bỏ nang.
2. Điều trị cụ thể
Tùy từng trường hợp cụ thể mà có
thể áp dụng một trong ba biện pháp điều trị dưới đây:
2.1. Phẫu thuật cắt bỏ nang và tuyến
nước bọt dưới hàm hoặc dưới lưỡi
- Chỉ định: Nang có kích thước từ
nhỏ đến trung bình.
- Kỹ thuật
+ Gây tê tại chỗ.
+ Rạch niêm mạc bộc lộ nang.
+ Tách bóc vỏ nang ra khỏi mô xung
quanh và lấy toàn bộ nang và tuyến nước bọt dưới hàm hoặc dưới lưỡi.
+ Khâu đóng niêm mạc.
+ Kháng sinh.
2.2. Phẫu thuật mở thông nang
- Chỉ định
Nang có kích thước lớn gây chèn
ép, ảnh hưởng đến chức năng và tình trạng toàn thân của bệnh nhân không cho phép
phẫu thuật kéo dài.
- Kỹ thuật
+ Gây tê tại chỗ.
+ Rạch niêm mạc trên nang theo
hình múi cam.
+ Tách bóc lấy bỏ phần niêm mạc
miệng hình múi cam giữa hai đường rạch.
+ Rạch vỏ nang.
+ Khâu nối từng bên mép vỏ nang
với mép niêm mạc sàn miệng, để thông lòng nang ra khoang miệng.
+ Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lượng
Phẫu thuật cắt bỏ nang và tuyến
nước bọt dưới hàm hoặc dưới lưỡi, hoặc phẫu thuật mở thông nang, nếu thực hiện đúng
kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát.
2. Biến chứng
Bội nhiễm: gây sưng tấy vùng sàn
miệng và dưới hàm, ảnh hưởng đến chức năng.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám sức khỏe răng hàm mặt định
kỳ để phát hiện nang sớm và điều trị kịp thời.
28. NANG KHE MANG
I. ĐỊNH NGHĨA
Nang khe mang
được hình thành do sự vùi kẹt của biểu mô. Nang thường nằm ở vùng cổ bên sát bờ
trước cơ ức đòn chũm.
II. NGUYÊN
NHÂN
Là nang phát
triển ở vùng cổ bên, được tạo nên bởi sự vùi kẹt của biểu mô khe mang trong
thời kỳ bào thai.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác
định
1.1. Lâm sàng
- Có khối phồng ở
vùng cổ bên, kích thước thường từ 1-10cm.
- Nang có hình
tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, mật độ căng và đàn hồi, di động.
- Nang thường
phát triển chậm.
1.2. Cận lâm sàng
X quang(MRI):
Khối cản quang vùng cổ bên ranh giới rõ.
2. Chẩn đoán phân
biệt
Nang tuyến nước
bọt dưới hàm: Phân biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng và kết quả mô bệnh học.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật cắt bỏ
toàn bộ nang.
2. Điều trị cụ thể
Phẫu thuật cắt bỏ
nang.
- Vô cảm.
- Rạch da vùng cổ
bên.
- Dùng dụng cụ thích
hợp tách bóc vào nang.
- Tách bóc vỏ
nang ra khỏi mô xung quanh và lấy toàn bộ nang.
- Cầm máu.
- Đặt dẫn lưu kín.
- Khâu đóng theo các
lớp giải phẫu.
- Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lượng
Phẫu thuật cắt bỏ
nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái
phát.
2. Biến chứng
- Bội nhiễm: gây sưng
tấy vùng cổ bên và dưới hàm, ảnh hưởng đến chức năng.
- Rò cạnh cổ.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám chuyên khoa răng
hàm mặt định kỳ để phát hiện nang sớm và điều trị kịp thời.
29. ÁP XE VÙNG CƠ CẮN
I. ĐỊNH NGHĨA
Là áp xe khu trú
ở vùng cơ cắn, nguyên nhân thường do răng.
II. NGUYÊN
NHÂN
- Do răng
+ Răng viêm quanh
cuống không được điều trị.
+ Răng có viêm
quanh răng không được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Các nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Nhiễm trùng các vùng lân cận.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
Có biểu hiện nhiễm trùng: sốt cao,
mạch nhanh, hơi thở hôi….
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng
+ Vùng cơ cắn có 1 khối sưng lớn,
da trên khối sưng nóng đỏ hoặc tím, căng, nề, có thể thâm nhiễm lan rộng lên
trên đến mi mắt dưới hoặc hố thái dương, ra sau tới vùng mang tai, xuống dưới
tới vùng dưới hàm. Các rãnh tự nhiên trên mặt bị xóa.
+ Nếu khối áp xe ở vị trí nông,
nằm trên cơ cắn có thể sờ thấy dấu hiệu chuyển sóng.
+ Bệnh nhân đau dữ dội khi sờ
vào.
- Trong miệng
+ Bệnh nhân có khít hàm dữ dội,
thường chỉ há được tối đa 0,5cm..
+ Niêm mạc ngách tiền đình nề,
xung huyết dọc theo bờ trước cành lên xương hàm dưới.
+ Răng nguyên nhân: có biểu hiện
bệnh lý của răng nguyên nhân.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy
+ Có biểu hiện tổn thương răng
nguyên nhân.
- CT Scanner: có khối thấu quanh
ranh giới rõ ở vùng cơ cắn.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Áp xe vùng má: vị trí áp xe ở
vùng má và không có dấu hiệu khít hàm dữ dội.
- Áp xe vùng mang tai: vị trí áp
xe ở vùng mang tai, có chảy mủ qua lỗ ống Stenon khi thăm khám và không có khít
hàm.
- Viêm xương vùng góc hàm hoặc cành
lên xương hàm dưới: Ban đầu có thể làm mủ vùng cơ cắn. Trên X quang có thể thấy
hình ảnh xương chết.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Dẫn lưu mủ và điều trị răng
nguyên nhân.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị toàn thân
Kháng sinh và nâng cao thể trạng.
2.2. Điều trị tại chỗ
Rạch dẫn lưu mủ có thể theo đường
trong miệng hoặc ngoài mặt.
a. Đường trong miệng
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển
ra dưới niêm mạc bờ trước cành lên xương hàm dưới.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch niêm mạc ở chỗ thấp nhất
và phồng nhất của ổ áp xe.
+ Bộc lộ ổ áp xe và dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân: thường
là nhổ răng nguyên nhân.
b. Đường ngoài mặt
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển
ra phía da hoặc vào sâu phía trong cơ cắn (lan lên trên hoặc ra phía sau xương
hàm dưới).
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da vùng dưới hàm, cong theo
đường bờ nền.
+ Bóc tách da và mô dưới da.
+ Dùng kẹp Kocher thâm nhập vào
vùng áp xe để dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân: thường
là nhổ răng nguyên nhân..
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lượng
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều
trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.
2. Biến chứng
- Viêm tấy tỏa lan vùng mặt.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các răng sâu, tổn thương viêm quanh răng, răng khôn mọc lệch để điều trị kịp
thời.
30. ÁP XE
MÁ
I. ĐỊNH NGHĨA
Là áp xe khu trú ở vùng má, nguyên
nhân thường do răng.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do răng
+ Răng viêm quanh cuống không được
điều trị.
+ Răng có viêm quanh răng không
được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Do nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Nhiễm trùng các vùng lân cận.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
Có biểu hiện nhiễm trùng: sốt cao,
mạch nhanh, hơi thở hôi….
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng
+ Vùng má có 1 khối sưng lớn, da
trên khối sưng nóng đỏ hoặc tím, căng, nề, có thể thâm nhiễm lan rộng lên trên
đến mi mắt dưới hoặc hố thái dương, ra sau tới vùng cơ cắn hoặc mang tai, xuống
dưới tới vùng dưới hàm. Các rãnh tự nhiên trên mặt bị xóa.
+ Giai đoạn đầu khối có mật độ cứng,
về sau ấn lõm hoặc có dấu hiệu chuyển sóng. Bệnh nhân đau dữ dội khi sờ vào.
- Trong miệng
+ Không có dấu hiệu khít hàm.
+ Niêm mạc má căng phồng, đầy ngách
tiền đình, niêm mạc in dấu răng và có nhiều cặn tơ huyết hoặc giả mạc.
+ Khi ấn tay vào khối sưng trong
miệng thấy mềm, lún, chuyển sóng.
+ Răng nguyên nhân: có biểu hiện
bệnh lý của răng nguyên nhân.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy
Có biểu hiện tổn thương răng
nguyên nhân.
- CT Scanner: có khối thấu quanh
ranh giới rõ ở vùng má.
2 Chẩn đoán phân biệt
- Áp xe vùng cơ cắn: vị trí áp xe
ở vùng cơ cắn và có dấu hiệu khít hàm.
- Áp xe vùng mang tai: vị trí áp
xe ở vùng mang tai và dấu hiệu chảy mủ qua lỗ ống Stenon khi thăm khám.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Dẫn lưu mủ và điều trị răng
nguyên nhân.
2. Điều trị cụ thể
2.1 Điều trị toàn thân
Kháng sinh và nâng cao thể trạng.
2.2. Điều trị tại chỗ
a. Đường trong miệng
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển
về phía niêm mạc miệng.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch niêm mạc ở chỗ thấp nhất
và phồng nhất của ổ áp xe.
+ Bộc lộ ổ áp xe và dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
b.Đường ngoài mặt
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển
về phía dưới da vùng má.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da vùng dưới hàm.
+ Bóc tách da và mô dưới da.
+ Dùng kẹp Korche thâm nhập vào
vùng áp xe để dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều
trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.
2. Biến chứng
- Viêm tấy tỏa lan vùng mặt.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các răng sâu, tổn thương viêm quanh răng, mọc lệch để điều trị kịp thời.
31. ÁP XE
VÙNG DƯỚI HÀM
I. ĐỊNH NGHĨA
Là áp xe khu trú ở vùng dưới hàm,
nguyên nhân thường do răng.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do răng
+ Răng viêm quanh cuống không được
điều trị.
+ Răng có viêm quanh răng không
được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Do nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Nhiễm trùng các vùng lân cận.
+ Sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
Có biểu hiện nhiễm trùng: sốt cao,
mạch nhanh, hơi thở hôi….
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng
+ Vùng dưới hàm có 1 khối sưng lớn,
da trên khối sưng nóng đỏ hoặc tím, căng, nề, có thể thâm nhiễm lan rộng lên
trên phần thấp của má,phía trước lan đến vùng dưới cằm,phía sau lan đến vùng cổ
bên,phía dưới lan xuống xương móng.Lồi bờ nền xương hàm dưới bị xóa.
+ Giai đoạn đầu khối có mật độ cứng,
về sau ấn lõm hoặc có dấu hiệu chuyển sóng. Bệnh nhân đau dữ dội khi sờ vào.
- Trong miệng
+ Dấu hiệu khít hàm dữ dội.
+ Xung huyết,nề niêm mạc ngách tiền
đình răng nguyên nhân.
+ Rãnh bên lưỡi,vùng xa của sàn
miệng sưng nề, xung huyết.
+ Khi ấn tay vào khối sưng ở phía
sau sàn miệng, mặt trong xương hàm thấy mềm, lún, chuyển sóng.
+ Trụ trước amidan xung huyết, phần
trước của sàn miệng bình thường.
+ Răng nguyên nhân: có biểu hiện
bệnh lý của răng nguyên nhân.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy
Có thể có hình ảnh tổn thương
răng nguyên nhân.
- CT Scanner: có khối thấu quang
ranh giới rõ ở vùng dưới hàm.
2 Chẩn đoán phân biệt
- Áp xe tuyến dưới hàm: dấu hiệu
chảy mủ qua lỗ ống Wharton khi thăm khám.
- Viêm hạch mủ dưới hàm: bắt đầu
dưới dạng nổi cục sưng đau, sau lan ra cả vùng, không có dấu hiệu khít hàm.
- Áp xe tuyến dưới lưỡi: dấu hiệu
ngoài miệng ít, sàn miệng bên bệnh sưng cứng, khít hàm ít.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Dẫn lưu mủ và điều trị răng
nguyên nhân.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị toàn thân:
Kháng sinh và nâng cao thể trạng.
2.2. Điều trị tại chỗ
- Rạch dẫn lưu mủ theo đường ngoài
mặt.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da vùng dưới hàm.
+ Bóc tách da và mô dưới da.
+ Dùng kẹp Kocher thâm nhập vào
vùng áp xe để dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều
trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.
2. Biến chứng
- Viêm tấy tỏa lan vùng mặt.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các răng sâu, tổn thương viêm quanh răng, răng khôn mọc lệch để điều trị kịp
thời.
32. ÁP XE
VÙNG SÀN MIỆNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là áp xe khu trú ở vùng sàn miệng,
nguyên nhân thường do răng.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do răng
+ Răng viêm quanh cuống không được
điều trị.
+ Răng có viêm quanh răng không
được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Các nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Nhiễm trùng các vùng lân cận
+ Sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
Có biểu hiện nhiễm trùng: sốt cao,
mạch nhanh, hơi thở hôi….
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng
Có thể sưng nề vùng dưới cằm, phần
trước vùng dưới hàm, da trên khối sưng nóng đỏ hoặc tím, căng, nề.
- Trong miệng
+ Có biểu hiện há miệng hạn chế.
+ Sưng nề sàn miệng bên răng nguyên
nhân,lưỡi bị đẩy lệch về bên đối diện.
+ Niêm mạc sàn miệng đỏ xung huyết,
có phủ màng giả trắng, không dính.
+ Mào dưới lưỡi sưng gồ như “mào
gà”, sờ thấy có một gờ chắc, rất đau, dính vào mặt trong xương tương ứng với
răng nguyên nhân.
+ Ấn có dấu hiệu mềm lún hay chuyển
sóng, khó nuốt, khó nói, khó nhai. Cử động lưỡi khó và đau.
+ Răng nguyên nhân: có biểu hiện
bệnh lý của răng nguyên nhân.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy
+ Có biểu hiện tổn thương răng
nguyên nhân.
+ Có thể thấy hình ảnh sỏi ống tuyến
nước bọt dưới hàm.
- CT Scanner: có khối thấu quang
ranh giới rõ ở vùng sàn miệng, và có thể thấy hình ảnh sỏi ống tuyến nước bọt
dưới hàm.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Áp xe tuyến dưới hàm:dấu hiệu
chảy mủ qua lỗ ống Wharton khi thăm khám.
- Áp xe nông quanh hàm trong (dưới
lưỡi, dưới niêm mạc): áp xe nông ngay chân răng nguyên nhân. Sàn miệng bình
thường.
- Phlegmon sàn miệng: sưng, thâm
nhiễm toàn bộ sàn miệng hai bên, tình trạng toàn thân suy yếu, nhiễm khuẩn,
nhiễm độc.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Dẫn lưu mủ và điều trị răng
nguyên nhân.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị toàn thân
Kháng sinh và nâng cao thể trạng.
2.2. Điều trị tại chỗ
Rạch dẫn lưu mủ theo đường trong
miệng hoặc ngoài mặt.
a. Đường trong miệng
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển
về phía niêm mạc miệng.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch niêm mạc ở chỗ thấp nhất
và phồng nhất của ổ áp xe.
+ Bộc lộ ổ áp xe và dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
b. Đường ngoài mặt
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da vùng dưới cằm.
+ Bóc tách da và mô dưới da.
+ Dùng kẹp Kocher thâm nhập vào
vùng áp xe để dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lượng
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với
điều trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.
2. Biến chứng
- Viêm tấy tỏa lan vùng mặt.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
- Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các răng sâu, tổn thương viêm quanh răng, răng khôn mọc lệch để điều trị
kịp thời.
- Khi phát hiện sỏi ống tuyến nước
bọt dưới hàm thì cần phẫu thuật lấy sỏi.
33. ÁP XE
VÙNG MANG TAI
I. ĐỊNH NGHĨA
Là áp xe khu trú ở vùng mang tai,
nguyên nhân thường do viêm mủ tuyến mang tai.
II. NGUYÊN NHÂN
- Viêm tuyến mang tai
+ Viêm mủ tuyến
mang tai.
+ Sỏi tuyến nước
bọt nhiễm khuẩn.
- Do răng
+ Răng viêm quanh
cuống không được điều trị.
+ Răng có viêm quanh
răng không được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Do nguyên nhân khác
+ Do chấn thương.
+ Nhiễm trùng các vùng lân cận.
+ Viêm hạch vùng mang tai.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
- Có biểu hiện nhiễm trùng: sốt
cao, mạch nhanh, hơi thở hôi….
- Có thể có hạch vùng lân cận
cùng bên.
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng
+ Có khối sưng nề hoặc cứng vùng
mang tai, trước hoặc dưới ống tai ngoài.
+ Theo thời gian, sưng sẽ lan rộng,
có thể lan cả nửa mặt, làm cho nề mi mắt và mắt bị khép lại.
+ Da trên khối sưng căng bóng, đỏ,
sờ vào đau.
+ Rãnh giữa bờ trước xương chũm
và bờ sau cành lên bị sưng đầy, ấn lõm và đau.
+ Bệnh nhân có thể bị hạn chế há
miệng.
- Trong miệng
+ Với bệnh nhân có hạn chế há miệng
chúng ta rất khó khám trong miệng.
+ Niêm mạc má xung huyết.
+ Có thể có sưng sau trụ thành bên
hầu.
+ Miệng lỗ ống Stenon nề, vuốt dọc
tuyến ngoài má thấy mủ chảy qua miệng ống.
1.2. Cận lâm sàng
Phim MRI, CT scanner
- Xác định chính xác vị trí, kích
thước và số lượng của ổ mủ.
- Có thể có sỏi hoặc dị vật ở vùng
tuyến mang tai.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Áp xe vùng cơ cắn: sưng vùng cơ
cắn, khít hàm nhiều.
- Áp xe hạch vùng mang tai:
không có mủ chảy qua ống Stenon khi ấn vào vùng mang tai.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Dẫn lưu mủ và điều trị nguyên
nhân.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị toàn thân
Kháng sinh và nâng cao thể trạng.
2.2. Điều trị tại chỗ
Rạch dẫn lưu mủ.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da bờ trước ống tai ngoài,
từ cung tiếp xuống gần góc hàm hoặc rạch da dưới và quanh góc hàm.
+ Bóc tách da và mô dưới da.
+ Dùng kẹp Kocher thâm nhập vào
vùng áp xe để dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị nguyên nhân
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều
trị nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.
2. Biến chứng
- Viêm tấy tỏa lan vùng mặt.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
- Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các răng sâu, tổn thương viêm quanh răng, mọc lệch để điều trị kịp thời.
- Khi phát hiện sỏi tuyến mang tai
thì phẫu thuật lấy sỏi.
34. ÁP XE
THÀNH BÊN HỌNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là áp xe khu trú ở thành bên họng,
do lan rộng áp xe các vùng lân cận mà thường có nguyên nhân do răng.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do răng
+ Răng viêm quanh cuống không được
điều trị.
+ Răng có viêm quanh răng không
được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Do nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Áp xe các vùng lân cận.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
Có biểu hiện nhiễm trùng huyết:
sốt cao, rét run, tim đập nhanh, đau đầu, vật vã mất ngủ, hơi thở hôi….
b. Tại chỗ
- Ngoài miệng
+ Nếu mủ tụ ở vùng trước trâm thì
thấy sưng đau dọc cơ ức đòn chũm.Khởi đầu vùng dưới hàm, góc hàm có 1 khối sưng
lớn, da trên khối sưng nóng đỏ hoặc tím, căng, nề, có thể thâm nhiễm lan rộng
lên vùng mang tai.Lồi bờ nền xương hàm dưới bị xóa.
+ Giai đoạn đầu khối có mật độ cứng,
về sau ấn lõm hoặc có dấu hiệu chuyển sóng. Bệnh nhân đau dữ dội khi sờ vào.
- Trong miệng
+ Khít hàm nhiều.
+ Sưng nền phần trước thành bên
hầu, đẩy amidan và vòm miệng vào giữa. Do thành bên hầu bị sưng nề nên bệnh nhân
thường có khó thở.
+ Niêm mạc hầu đỏ, căng, đau do
mủ tụ ở giữa cơ chân bướm trong và cơ khít hầu trên.
+ Nếu đặt 1 ngón tay ở thành bên
hầu, các ngón khác đặt sau và dưới góc hàm có thể phát hiện thấy mềm lún hoặc
có dấu hiệu chuyển sóng.
+ Nếu mủ tụ ở sau vùng trâm: bệnh
cảnh lâm sàng tương tự như nhiễm khuẩn máu. Bệnh nhân ít khi bị khít hàm, sưng
bên ngoài cũng ít hơn so với áp xe ở trước trâm. Trong miệng thây sưng thành
bên hầu.
+ Răng nguyên nhân: có biểu hiện
bệnh lý của răng nguyên nhân.
c. Dấu hiệu cơ năng
- Khó nuốt, kể cả khi bệnh nhân
uống nước.
- Đau do căng mủ, đau lan lên tai,
xuống vùng dưới hàm.
- Khó thở do sưng bít 1 phần hầu,
nề thanh quản.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy
Có biểu hiện tổn thương răng
nguyên nhân.
- CT Scanner: có khối thấu quang
ranh giới rõ ở vùng thành bên họng.
2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm tấy amidan: amidan sưng đỏ,
xung huyết, không có khít hàm.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Dẫn lưu mủ và điều trị răng
nguyên nhân.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị toàn thân
Kháng sinh và nâng cao thể trạng.
2.2. Điều trị tại chỗ
Chích dẫn lưu mủ qua đường trong
miệng hoặc đường ngoài miệng hoặc phối hợp cả hai.
a. Đường trong miệng
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển
về phía niêm mạc thành bên họng.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch niêm mạc ở chỗ thấp nhất
và phồng nhất của ổ áp xe.
+ Bộc lộ ổ áp xe và dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
b. Đường ngoài mặt
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển
về phía dưới da vùng cổ và dưới hàm.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da bờ trước cơ ức đòn chũm:
đường rạch từ góc hàm tới 1/3 giữa của vùng dưới hàm.
+ Bóc tách da và mô dưới da.
+ Dùng kẹp Kocher thâm nhập vào
vùng áp xe để dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều
trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.
- Nếu điều trị không kịp thời hoặc
không đúng có thể gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong.
2. Biến chứng
- Viêm tấy tỏa lan vùng mặt.
- Liệt hô hấp do nề thành quản cấp,
phải tiến hành mở khí quản.
- Chảy máu do nhiễm khuẩn xâm lấn,
làm tổn thương các mạch máu lớn (động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong), phải
tiến hành thắt mạch.
- Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang,
viêm màng não mủ.
- Áp xe trung thất.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện các răng sâu, tổn thương viêm quanh răng, răng mọc lệch để điều trị kịp thời.
35. VIÊM
TẤY LAN TỎA VÙNG HÀM MẶT
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng viêm mô tế bào hoại
tử lan rộng không giới hạn, với các biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, diễn
biến nhanh, nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do răng
+ Răng viêm quanh cuống không được
điều trị.
+ Răng có viêm quanh răng không
được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Do nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Nhiễm trùng các vùng lân cận.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
- Trong tình trạng nhiễm trùng,
nhiễm độc nặng. Sốt cao hoặc nhiệt độ không tăng do tình trạng mạch nhiệt phân ly,
mạch nhanh nhỏ, khó bắt.
- Người bệnh thường ở tình trạng
lả, suy kiệt, vật vã.
b. Tại chỗ
Bệnh bắt đầu ở một vùng nhất định,
sau đó lan nhanh sang tất cả các vùng khác của nửa mặt cùng bên, sàn miệng hoặc
bên đối diện.
- Ngoài mặt
+ Mặt biến dạng, sưng to lan rộng
ra các vùng má, vùng cơ cắn, vùng mang tai, vùng dưới hàm, vùng thái dương, có
thể lan tới vùng cổ và ngực.
+ Mi mắt sưng nề che kín nhãn cầu.
+ Mất các rãnh tự nhiên ở mặt.
+ Da căng bóng nề, không kẹp được
bằng tay, màu trắng nhợt hoặc hơi tím.
+ Ấn thấy có mật độ cứng, không
có dấu hiệu chuyển sóng, có thể thấy lạo xạo hơi.
- Trong miệng
+ Khít hàm.
+ Sưng nề vùng sàn miệng, má, thành
bên họng.
+ Niêm mạc má, tiền đình nề, mang
dấu răng, có cặn tơ huyết bẩn.
+ Nước bọt quánh, miệng có mùi hôi
thối.
+ Có biểu hiện tổn thương răng
nguyên nhân.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang
+ X quang thường quy: có biểu hiện
tổn thương răng nguyên nhân.
+ Phim MRI, CT scanner: xác định
chính xác vị trí, kích thước tổ chức bị viêm hoại tử.
- Xét nghiệm sinh hóa: Có albumin
niệu, trụ niệu, bạch cầu cao.
2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm tấy tỏa lan vùng hàm mặt có
các biểu hiện lâm sàng rõ và tiến triển nhanh, không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Chống nhiễm trùng, nhiễm độc và
nâng cao thể trạng.
- Rạch rộng và dẫn lưu mủ.
- Xử trí răng nguyên nhân.
2. Điều trị cụ thể
a. Điều trị toàn thân
Đồng thời với việc phẫu thuật, phải
điều trị chống sốc nhiễm trùng, nhiễm độc và nâng cao thể trạng.
b. Phẫu thuật
- Vô cảm
- Rạch rộng, mở thông và dẫn lưu
các ổ mủ.
- Bơm rửa.
- Đặt dẫn lưu tới tất cả các ổ mủ
- Xử trí răng nguyên nhân.
c. Chăm sóc sau phẫu thuật
- Bơm rửa qua dẫn lưu nhiều lần
trong ngày.
- Thay những dẫn lưu bị tắc.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Tiên lượng nặng. Nếu không điều
trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt
thở.
2. Biến chứng
- Áp xe trung thất.
- Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát
hiện sớm và điều trị kịp thời các răng bệnh lý.
36. U MEN
XƯƠNG HÀM
(Ameloblastoma)
I. ĐỊNH NGHĨA
U men xương hàm là u có nguồn
gốc từ liên bào tạo men, là u lành tính nhưng có tính chất phá hủy và có thể
chuyển dạng thành ác tính.
II. NGUYÊN NHÂN
Phát sinh từ liên bào tạo men còn
vùi kẹt ở trong xương hàm.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Giai đoạn đầu: Bệnh tiến triển
trong xương hàm, không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ khi chụp X
quang xương hàm.
b. Giai đoạn u to làm phồng
xương hàm
- Ngoài mặt
Mặt biến dạng, sờ không đau, khối
u không đều sờ có chỗ cứng, chỗ mềm.
- Trong miệng
U làm phồng xương hàm, làm đầy ngách
lợi, thời kỳ đầu niêm mạc và răng trên u bình thường, ấn cứng. Khi u đã phá hủy
tới vỏ xương thì ấn có dấu hiệu bóng nhựa. Khi u đã phá hủy hầu hết xương có
các dấu hiệu dưới đây:
+ Các răng trên vùng u có biểu hiện
di lệch.
+ Niêm mạc trên vùng u có thể bị
loét do sang chấn hoặc có các dấu răng.
+ Trường hợp u bị bội nhiễm: có
cảm giác đau, niêm mạc và da trên u đỏ, các răng trên u lung lay nhiều. Bệnh nhân
có sốt và xuất hiện hạch vùng ngoại vi.
+ Hiếm gặp u men ở hàm trên. Nếu
gặp thì có thể có thấy triệu chứng mũi xoang.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang
Có hình ảnh tổn thương phá hủy xương
hàm dạng nang có thể một hoặc nhiều buồng, ranh giới không rõ. Có thể có hình
ảnh tiêu chân răng các răng liên quan.
- Mô bệnh học
Thấy hình ảnh tổn thương đặc trưng
của u men. Dựa vào hình ảnh mô bệnh học, u men được phân loại thành các thể
dưới đây:
+ U men thể nang:
Ameloblastoma.
+ U men dạng tuyến:
Adeno-Ameloblastoma.
+ U men - xơ:
Fibro-Ameloblastoma.
+ U men dạng nhày:
Myxo-Ameloblastoma.
+ U men máu:
Angio-Ameloblastoma.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Nang xương hàm
+ Nang thân răng: trên X quang có
hình ảnh tổn thương xương hàm có ranh giới rõ, và liên quan đến thân răng ngầm
nằm trong nang.
+ Nang chân răng: liên quan với
răng nguyên nhân nhưng trên X quang không có hình ảnh tiêu chân răng.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật cắt bỏ triệt để toàn
bộ khối u để tránh tái phát.
2. Điều trị cụ thể
- Trường hợp u có kích thước nhỏ,
chưa phá hủy nhiều xương
+ Phẫu thuật cắt bỏ u, giữ lại bờ
nền xương hàm.
+ Phục hình răng để phục hồi chức
năng ăn nhai.
- Trường hợp u có kích thước lớn,
phá hủy nhiều xương
+ Phẫu thuật cắt bỏ u và đoạn
xương hàm.
+ Phục hồi đoạn xương cắt bỏ bằng
kỹ thuật ghép xương hàm.
+ Phục hình răng để phục hồi chức
năng ăn nhai.
- Trong một số trường hợp có thể
tiến hành phẫu thuật mở thông u men để chuẩn bị cho phẫu thuật cắt bỏ triệt để.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Nếu phẫu thuật không triệt để,
lấy bỏ toàn bộ u thì có nguy cơ tái phát cao.
- Nếu không được điều trị thì u
gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý và xâm lấn mô mềm
xung quanh. U men còn có nguy cơ chuyển dạng ác tính.
- Nếu phẫu thuật triệt để lấy bỏ
toàn bộ u thì sẽ có tiên lượng tốt.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám chuyên khoa răng hàm mặt định
kỳ để phát hiện tổn thương sớm và điều trị kịp thời.
37. U RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là khối u xuất hiện ở xương hàm
có nguồn gốc từ tế bào tạo ngà, tạo men và tạo xương chân răng.
II. NGUYÊN NHÂN
Do sự tăng sinh của biểu mô của
răng hay cơ quan tạo men.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
- Ngoài miệng
+ Không thấy có biểu hiện lâm sàng
đặc hiệu.
+ Nếu có bội nhiễm thì sẽ gây sưng
nề mô mềm tương ứng vùng ngoài mặt.
- Trong miệng
+ Niêm mạc miệng bình thường
+ Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh
viễn tại cung hàm có u: thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm
dưới.
+ U làm xương hàm gồ nhẹ ở mặt trong
hoặc ngoài.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy
Panorama
+ U cản quang,
ranh giới rõ.
+ Có nhiều răng
nhỏ giống hoặc không giống hình thể răng.
+ Có thể thấy
răng mọc ngầm liên quan
- CT Scanner: Xác
định kích thước u và những liên quan với mô xung quanh.
2. Chẩn đoán phân
biệt
- U xương răng: hình
ảnh X quang không có những tổ chức như răng.
- Khối canxi hóa
: nằm trong xương không liên quan đến răng.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật cắt bỏ
triệt để toàn bộ khối u.
2. Điều trị cụ thể
Phẫu thuật cắt u
và lấy răng ngầm.
- Vô cảm.
- Rạch niêm mạc
đường ngách tiền đình.
- Mở xương.
- Bộc lộ u.
- Cắt u lấy toàn
bộ khối u.
- Bộc lộ răng
ngầm.
- Lấy răng ngầm.
- Khâu đóng vết
mổ theo lớp giải phẫu.
V. TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Phát hiện sớm,
phẫu thuật lấy toàn bộ u sẽ cho kết quả tốt.
2. Biến chứng
- Nhiễm trùng,
viêm xương hàm.
- Biến dạng xương
hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám kiểm tra
định kỳ phát hiện u và răng ngầm.
38. U XƯƠNG RĂNG
I. ĐỊNH NGHĨA
U xương răng là
khối u lành tính ở xuong hàm có nguồn gốc từ ngoại trung mô.
II. NGUYÊN
NHÂN
Ít được biết đến, u phát sinh từ tế bào ngoại trung
mô ở vùng trung mô ở vùng quanh răng, đó là tế bào tạo xương răng.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác
định
1.1. Lâm sàng
a. Cơ năng
Xuất hiện các cơn
đau như viêm tủy ở răng nguyên nhân.
b. Thực thể
- Ngoài mặt
+ Thường không có
triệu chứng đặc hiệu.
+ Khi u phát
triển to có thể có bội nhiễm viêm sưng tấy đỏ ngoài mặt và gây viêm xương và rò
ra ngoài da
+ Khi u phát
triển gây viêm xương có thể thấy đường dò mủ ngoài mặt tương ứng.
- Trong miệng
+ Khi u còn nhỏ
ít có triệu chứng.
+ Có thể có khối
phồng xương, gianh giới không rõ.
+ Hoặc có dò mủ tương
ứng vùng răng nguyên nhân.
+ Có biểu hiện
bệnh lý ở răng nguyên nhân.Thử tủy thường dương tính.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường
quy
Thường là một
khối cản tương đối đồng nhất, hình tròn liền với 1 hay nhiều chân răng, xung
quanh vùng cản quang là vùng sang mỏng, bờ rõ ràng.
- CT Scanner: Xác
định kích thước u và những liên quan với mô xung quanh.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật lấy bỏ
toàn bộ u và răng.
2. Điều trị cụ thể
Phẫu thuật cắt u
- Vô cảm.
- Rạch niêm mạc
tiền đình vùng u.
- Tách bóc bộc lộ
khối u.
- Cắt bỏ khối u.
- Kiểm soát vùng
phẫu thuật.
- Khâu phục hồi.
- Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được
toàn bộ u thì kết quả tốt.
2. Biến chứng
- Loét, nhiễm trùng, hoại tử u.
- Ảnh hưởng thẩm mỹ.
VI. PHÒNG BỆNH
- Khám kiểm tra răng hàm mặt định
kỳ để phát hiện u.
- Thiết lập kế hoạch điều trị toàn
diện cho bệnh nhân.
39. U MÁU
Ở TRẺ EM (Hemangiomas )
I. ĐỊNH NGHĨA
U máu trẻ em là u mạch máu do tăng
sinh các tế bào nội mô mạch máu, thường xuất hiện trong những tuần đầu sau khi
sinh, phát triển nhanh chóng trong những tháng đầu, sau đó dừng phát triển và thoái triển.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do virus: nhiễm virus có thể làm
tổn thương các tế bào nội mô, kích thích phát triển khối u.
- Do nội tiết: người ta thấy nồng
độ cao bất thường của estradiol-17 trong huyết thanh cũng như cho rằng estrogen
kích thích phát triển khối u
- Do mất điều hòa giữa yếu tố sinh
mạch và ổn định mạch vì vậy tăng sinh các tế bào nội mô
- Do u xuất phát từ các tế bào của
nhau thai, các nguyên bào mạch có thể biệt hóa bất thường thành kiểu cấu trúc
vi mạch nhau thai bên trong tổ chức của u máu.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng và tiến triển u.
Trong một số trường hợp dựa vào chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học.
1.1. Lâm sàng
a. Tính chất u
- U ở lớp nông
Xuất hiện ban đầu như một nốt nhỏ,
mảng đỏ, lúc đầu nhẵn, về sau gồ lên có mầu sáng hơn giống như quả dâu tây.
- U ở lớp sâu dưới da
U gồ lên, không có mạch đập, ấn
không xẹp, sờ chắc, ở dưới một lớp da bình thường. Da trên u có mầu xanh nhạt hoặc
tím. Có thể thấy các tĩnh mạch, mao mạch giãn trên bề mặt u.
- Thể hỗn hợp
Biểu hiện là mảng da đỏ xuất hiện
đầu tiên. Sau đó thành phần u dưới da phát triển nhô lên và vượt quá ranh giới
vùng da đỏ, giống quả trứng trần.
U thường đơn lẻ, đôi khi có 2 đến
3 u. Trong một số trường hợp hiếm gặp có thể gặp hàng chục đến hàng trăm u dạng
phát ban, có thể phối hợp với u máu ở các tạng như ở gan.
b. Vị trí u: Hay gặp ở vùng đầu
cổ. Ít gặp hơn ở vùng thân và các chi.
c. Kích thước u: Đa dạng,
thường dưới 3 cm. Có khi u chỉ nhỏ như đầu kim hoặc u rất to.
d. Trong một số trường hợp có thể
phối hợp với các dị dạng khác.
e. Tiến triển
- U xuất hiện: trong những tuần
đầu sau khi sinh.
- Giai đoạn tăng sinh: U phát triển
nhanh trong những tháng tiếp theo. Nếu điều trị nội khoa hoặc laser thì u thoái triển nhanh hơn.
- Giai đoạn ổn định: u ngừng phát
triển.
- Giai đoạn thoái triển: hầu hết các trường hợp u máu trẻ
em thoái triển sau giai đoạn ngừng phát triển,
thường để lại sẹo. Trong một số trường hợp không để lại dấu vết.
1.2. Cận lâm sàng
- Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, CT,
MRI chỉ sử dụng trong các trường hợp khó phát hiện bằng lâm sàng.
- Mô bệnh học: khối mao mạch rắn
chắc, được lót bởi các tế bào nội mô, với tốc độ gián phân cao khi u ở thời kỳ
tăng sinh. Ở giai đoạn thoái lui thì giảm
gián phân và tăng tỷ lệ tế bào nội mô chết và tổ chức mạch máu được thay thế
bằng tổ chức xơ, mỡ.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Lựa chọn phương pháp điều trị u
máu phụ thuộc vào các yếu tố: vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng
có thể xảy ra của u máu nếu không điều trị, yếu tố thẩm mỹ, cân nhắc giữa nguy
cơ và lợi ích của mỗi phương pháp.
2. Điều trị cụ thể
Có 3 lựa chọn để xử lý u máu trẻ
em tùy từng trường hợp cụ thể:
a. Theo dõi không can thiệp
Đa số các trường hợp u tự thoái lui mà không cần điều trị gì.
b. Điều trị nội khoa: Có thể sử
dụng liệu pháp Corticoid hoặc Propanolon.
- Liệu pháp Corticoid: Chọn một
trong hai cách dùng dưới đây:
+ Đường uống: Prednisolon 1-2 mg/kg
cân nặng, kéo dài 1 tháng (trong thời kỳ tăng sinh), giảm liều dần. Cần phối
hợp với bác sỹ nhi khoa để theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
+ Đường tiêm: Triamcinolon 1-2 mg/kg
cân nặng, tiêm thẳng vào u, 1 lần/2 tháng.
- Propranolon: liều dùng 2-3mg/kg/ngày.
Hiện nay còn đang ở giai đoạn nghiên cứu.
c. Phẫu thuật
- Chỉ định
+ U có nguy cơ trở ngại các chức
năng
+ U có biến chứng.
+ Điều trị di chứng u máu thoái lui.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Đa phần các trường hợp u máu ở
trẻ em tiến triển tốt.
- Trong một số trường hợp u máu
ở sâu, gây rối loạn chức năng hoặc biến chứng thì việc điều trị khá phức tạp.
2. Biến chứng
- Nhiễm trùng.
- Chảy máu.
- Gây rối loạn chức năng.
VI. PHÒNG BỆNH
- Khám kiểm tra trẻ em trong những
tuần đầu sau khi sinh phát hiện u máu để có kế hoạch theo dõi và điều trị kịp
thời.
40. U BẠCH
MẠCH (Lymphangioma)
I. ĐỊNH NGHĨA
U bach mach la môt di dang bâm sinh
(Congenital Malformation ) của mạch bạch huyết lành tính thường gặp ở vùng đầu
- cô, hay gặp ơ cac tre em.
II. NGUYÊN NHÂN
Không xác định được nguyên nhân,
thực chất la môt di dang bâm sinh mach
bạch huyết.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
Có khối u ở vùng lưỡi, má, trên
mặt, vùng dưới hàm, bên cổ với các đặc điểm sau:
- Mầu da, niêm mạc trên u gần như
bình thường.
- U có ranh giới không rõ, bóp không
xẹp, không đau.
- U hay bị bội nhiễm.
- U có thể gây rối loạn chưc năng
như nuôt vương, nuôt kho, cảm giác khó thơ... nếu u năm trong vung hong -
miêng.
1.2. Cận lâm sàng
- Siêu âm: có vùng giảm âm, ranh
giới không rõ.
- CT Scanner: có hình ảnh khối u
ranh giới không rõ.
2. Chẩn đoán phân biệt
- U máu: Da và niêm mạc trên u sẫm
mầu, bóp xẹp, đôi khi sờ thấy mạch đập.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Gây xơ hóa và phẫu thuật cắt bỏ
khối u.
2. Điều trị cụ thể
Điều trị qua 2 giai đoạn
- Điều trị làm xơ hóa khối u.
+ Vô cảm.
+ Dùng kim chuyên dụng cho các thủ
thuật mạch máu (angiocatheter) đâm xuyên qua da vao cac nang .
+ Hút dịch chứa trong nang càng
sạch càng tốt .
+ Bơm thuôc gây xơ hóa vao nhiều
vị trí của khối u đê lam xơ hóa toàn bộ khối u.
- Phâu thuât cắt bỏ khối u
+ Vô cảm.
+ Rạch da hoặc niêm mạc.
+ Tách bóc bộc lộ khối u.
+ Cắt bỏ khối u.
+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Khâu phục hồi.
+ Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Nếu không điều trị u, có thể gây
biến dạng mặt.
- Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ
được toàn bộ u thì kết quả tốt. Nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp
tục phát triển.
2. Biến chứng
- Biến dạng mặt.
- Bội nhiễm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám kiểm tra trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
41. U XƠ
THẦN KINH
I. ĐỊNH NGHĨA
U xơ thần kinh là bệnh di truyền
trội trên nhiễm sắc thể, ảnh hưởng đến thần kinh, da và xương.
II. NGUYÊN NHÂN
Do đột biến gen trên NST 17.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán NF-1
- ³ 2 tuổi thấy u xơ thần kinh hay
1 đám rối u xơ thần kinh.
- ³ 6 tuổi thường thấy dát cà phê
sữa có đường kính lớn hơn 5mm (trước dậy thì), lớn hơn 15mm (sau dậy thì).
- Dát tăng sắc tố ở nách hoặc bẹn.
- U thần kinh đệm mắt.
- Có từ 2 nốt Lisch trở lên.
- Thương tổn đặc trưng ở xương:
loạn sản xương bướm hay mỏng màng xương dài có hoặc không kèm khớp giả.
- Gia đình có người thuộc thế hệ
gần nhất của bệnh nhân (bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ) trước đó đã được chẩn
đoán NF-1.
b. Tiêu chuẩn chẩn đoán NF-2 (1
hoặc 2 tiêu chuẩn)
- U dây thần kinh sọ số 8 đối xứng
thấy trên chẩn đoán hình ảnh (CT Scan, MRI).
- Gia đình có người thuộc thế hệ
gần nhất của bệnh nhân trước đó đã được chẩn đoán NF-2 kèm theo u dây thần kinh
sọ số 8 một bên và/hoặc 2 trong: u xơ thần kinh (Neurofibroma), u màng não (Meningioma),
u thần kinh đệm (Glioma), u Schwann (Schwannoma).
2. Cận lâm sàng
- CT Scan: thấy hình ảnh u thần
kinh ở sọ não hay cột sống cổ.
- MRI để phát hiện U thần kinh đệm
mắt.
- Đèn Wood: phát hiện các dát cà-phê
sữa không điển hình.
- Đèn Slit: tiến hành ở những bệnh
nhân trên 6 tuổi để phát hiện nốt Lisch.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật cắt 1 phần u.
2 Điều trị cụ thể:
- Vô cảm.
- Rạch da theo chu vi phần u dự
định cắt bỏ.
- Bóc tách bộc lộ toàn bộ phần u
dự định cắt bỏ.
- Cắt bỏ u.
- Kiểm soát vùng phẫu thuật.
- Đặt dẫn lưu.
- Khâu phục hồi vết mổ theo lớp
giải phẫu.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Không điều trị được triệt để.
2. Biến chứng
- Gây mất thẩm mỹ, người bệnh sẽ
khó hòa nhập xã hội.
- Một số trường hợp có thể gây chèn
ép vào các bộ phận khác.
VI. PHÒNG BỆNH
- Khám kiểm tra định kỳ phát hiện
triệu chứng.
- Tư vấn trước và sau sinh với những
u bẩm sinh.
- Thiết lập kế hoạch điều trị toàn
diện cho bệnh nhân.
42. VIÊM
TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI DO VIRUS (QUAI BỊ)
I. ĐỊNH NGHĨA
Quai bị là bệnh viêm tuyến nước
bọt mang tai thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên do virus gây ra, bệnh có thể
lây truyền trực tiếp qua trung gian nước bọt và có tính chất dịch tễ.
II. NGUYÊN NHÂN
Bệnh do virus thuộc nhóm
Paramyxo virus gây ra.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu
chứng lâm sàng, cận lâm sàng và tính chất dịch tễ.
1.1 Lâm sàng
a. Thời kỳ ủ bệnh
Giai đoạn đầu không có triệu chứng
lâm sàng và có thể kéo dài từ 2-3 tuần, sau đó xuất hiện một số triệu chứng
dưới đây:
- Có thể sốt.
- Khô miệng.
- Đau vùng mang tai, đau rõ nhất
ở 3 điểm là trước nắp tai, mỏm xương chũm và góc hàm.
b. Thời kỳ toàn phát
- Sưng đau tuyến mang tai với các
đặc điểm:
+ Lúc đầu sưng 1
bên, sau lan ra 2 bên.
+ Mới đầu khối
sưng nhỏ, làm mất rãnh sau góc hàm, đẩy dái tai ra trước, sau to dần và lan ra
cả vùng dưới hàm.
- Sờ vùng mang
tai thấy cảm giác căng dạng “mật độ keo”, hơi nóng, hơi đau.
- Há miệng có thể
hạn chế.
- Niêm mạc miệng khô,
đỏ, giảm tiết nước bọt.
- Lỗ ống Stenon
nề, đỏ, đôi khi có những vết nhỏ viêm bầm tím xung quanh và không có mủ nếu
không có bội nhiễm.
1.2. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu:
Bạch cầu giảm, bạch cầu ái toan tăng.
- X quang: không
có giá trị chẩn đoán.
2. Chẩn đoán phân
biệt:
- Viêm tuyến nước
bọt do vi khuẩn: thường biểu hiện viêm tuyến mang tai ở một bên và có mủ ở
miệng ống Stenon, không có tính chất dịch tễ.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Nâng cao thể
trạng.
- Chống bội nhiễm.
- Nghỉ ngơi, hạn
chế vận động.
2. Điều trị cụ thể
- Thuốc an thần.
- Hạ sốt.
- Vệ sinh răng miệng.
- Nghỉ ngơi, nâng cao thể trạng.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Bệnh tiến triển khoảng 8-10 ngày
và tự khỏi.
2. Biến chứng
- Viêm tinh hoàn: là biến chứng
hay gặp.
- Viêm buồng trứng: hiếm gặp.
VI. PHÒNG BỆNH
- Tiêm văcxin phòng quai bị cho
trẻ em.
- Cách ly người bệnh, ngăn ngừa
lây nhiễm ra cộng đồng.
43. VIÊM
TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI MẠN TÍNH
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm tuyến nước bọt mãn tính là
loại viêm tuyến nước bọt thường gặp ở người lớn do nhiều nguyên nhân,hay gặp nhất
là do vi khuẩn.
II. NGUYÊN NHÂN
- Vi khuẩn.
- Sỏi tuyến mang tai.
- Bệnh có thể được coi là biến chứng
của nhưng tổn thương tái phát do phản xạ,
dị ứng, nội tiết của tuyến nước bọt .
- Do những thâm nhiễm nguyên thủy
tuyến mang tai của hội chứng Sjogren.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu
chứng lâm sàng, cận lâm sàng và tính chất dịch tễ.
1.1. Lâm sàng
a. Ngoài miệng
- Thường chỉ biểu hiện khi có đợt
bán cấp: sưng, tức tuyến mang tai 1 hoặc
cả 2 bên, đau nhiều.
- Giữa 2 đợt sưng, tuyến mang tai
chỉ hơi to hơn bình thường, sờ chắc, không đau.
- Bệnh nhân chủ yếu thấy khó chịu
nhất là lúc sáng dậy, nước bọt hơi mặn trong miệng.
- Tình trạng trên kéo dài khoảng
1 - 2 tuần, có điều trị hay không cũng hết dần. Sau vài tháng sưng đau trở lại.
b.Trong miệng
- Lỗ ống Stenon sưng đỏ.
- Xoa nắn tuyến có mủ loãng hoặc
những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon
vào miệng.
1.2. Cận lâm sàng
Hình ảnh Xquang có tiêm thuốc cản
quang
- Ống Stenon giãn to, đường kính
không đều, chỗ phình, chỗ chít hẹp.
- Những ống nhỏ trong nhu mô có
thể thấy rõ, có những ổ đọng thuốc trong nang tuyến phình ra.
2 Chẩn đoán phân biệt
Viêm tuyến nước bọt mang tai do
virus (quai bị): dựa vào dấu hiệu không có mủ chảy ra ở lỗ ống Steno và tính chất
dịch tễ.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Nâng cao thể trạng.
- Chống bội nhiễm.
- Nghỉ ngơi, hạn chế vận động.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị nội khoa:
a. Chỉ định: Khi tuyến chưa xơ
hóa.
b. Điều trị bằng cách bơm rửa tuyến
bằng thuốc kháng sinh, chống viêm, nước muối sinh lý.
2.2. Điều trị ngoại khoa
a. Chỉ định: Khi tuyến xơ hóa, không
còn chức năng.
b. Điều trị bằng phẫu thuật cắt
toàn bộ tuyến mang tai, bảo tồn thần kinh VII.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da theo đường Redon vùng
mang tai.
+ Bóc tách bộc lộ thần kinh VII.
+ Cắt toàn bộ
tuyến mang tai.
+ Kiểm soát vùng
phẫu thuật
+ Đặt dẫn lưu kín.
+ Khâu phục hồi.
+ Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu phát hiện sớm, điều trị nội
khoa sẽ cho kết quả tốt.
2. Biến chứng
- Áp xe tuyến mang tai
- Viêm tấy lan tỏa.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám chuyên khoa răng hàm mặt định
kỳ để phát hiện viêm tuyến mang tai sớm và điều trị kịp thời.
44. VIÊM
TUYẾN NƯỚC BỌT DƯỚI HÀM DO SỎI
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng tổn thương viêm tuyến
nước bọt có nguyên nhân do sỏi có thể ở vùng tuyến hoặc ống tuyến.
II. NGUYÊN NHÂN
- Sỏi ống tuyến nước bọt.
- Sỏi tuyến nước bọt.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
- Có thể có sốt nếu viêm cấp.
- Có thể có hạch viêm dưới hàm
cùng bên.
b. Cơ năng
Triệu chứng Garel: Xảy ra trong
bữa ăn, tuyến dưới hàm sưng phồng lên do sỏi làm tắc nước bọt, ứ lại trong tuyến.
Khi nước bọt thoát ra được thì hết sưng tuyến và hết đau.
c. Tại chỗ
- Ngoài mặt
+ Sưng vùng dưới hàm: ranh giới
rõ, nếu trong đợt cấp thì có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, sờ đau. Nếu không phải đợt
cấp thì da trên vùng sưng bình thường, nắn chắc, ít đau.
- Trong miệng
+ Lô ông Wharton nê đo.
+ Sờ có thể thấy sỏi ở vùng ống
tuyến.
+ Khi vuốt dọc ống tuyến về phía
miệng ống tuyến, có thể có mủ chảy ra.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy: có thể thấy
hình ảnh sỏi ở tuyến hoặc ống tuyến.
- CT Scanner
+ Thấy vị trí, kích thước của sỏi.
+ Có hình ảnh phì đại tuyến dưới
hàm.
- Chụp cản quang tuyến dưới
hàm: có hình ảnh chuỗi ngọc trai điển hình với đặc điểm ống Wharton to, giãn nỡ
không đều.
2. Chẩn đoán phân biệt
- U tuyến dưới hàm: không có triệu
chứng Garel, không có sỏi.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật lấy sỏi và điều trị bảo
tồn tuyến hoặc cắt bỏ tuyến.
2. Điều trị cụ thể
a. Phẫu thuật lấy sỏi và điều trị
bảo tồn tuyến
- Chỉ định
+ Sỏi ống tuyến.
+ Viêm tuyến nhưng tuyến chưa
xơ hóa.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Xác định và cố định vị trí sỏi
bằng chỉ phẫu thuật.
+ Rạch niêm mạc dọc ống tuyến tại
vị trí có sỏi.
+ Bộc lộ và lấy sỏi.
+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.
+ Cắt bỏ chỉ cố định sỏi.
+ Khâu đóng niêm mạc.
+ Kháng sinh, chống viêm.
b. Phẫu thuật lấy sỏi và cắt bỏ
tuyến dưới hàm
- Chỉ định
+ Sỏi tuyến.
+ Tuyến viêm mạn gây xơ hóa.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da vùng dưới hàm.
+ Tách bóc, bộc lộ tuyến.
+ Cắt bỏ tuyến cùng sỏi.
+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Khâu phục hồi phần mềm.
+ Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Viêm tuyến dưới hàm do sỏi ống
tuyến được điều trị sớm bằng việc lấy sỏi ống tuyến sẽ bảo tồn được tuyến dưới
hàm với kết quả điều trị tốt.
- Viêm tuyến dưới hàm do sỏi ống
tuyến nếu điều trị lấy bỏ sỏi muộn thì tuyến dưới hàm dễ viêm mạn xơ hóa, dẫn
đến phải cắt bỏ tuyến.
- Viêm tuyến dưới hàm do sỏi tuyến
thì không thể điều trị bảo tồn tuyến.
2. Biến chứng
- Áp xe vùng dưới hàm.
- Áp xe vùng sàn miệng.
VI. PHÒNG BỆNH
Khi phát hiện có sỏi ống tuyến Wharton
thì phẫu thuật lấy bỏ sớm để phòng viêm tuyến.
45. U HỖN
HỢP TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI
I. ĐỊNH NGHĨA
U hỗn hợp tuyến mang tai là u lành
tính, nằm ở vùng tuyến mang tai, có thể trong hay ngoài tuyến.U phát triển chậm,
dễ tái phát và có thể chuyển dạng thành ác tính.
II. NGUYÊN NHÂN
U có nguồn gốc từ biểu mô ống tuyến
và cơ biểu mô.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
- Giai đoạn đầu
+ Mặt bình thường, không biến dạng.
+ Vùng dưới dái tai, trước nắp tai
hoặc phía trong góc hàm xuất hiện 1 khối
nhỏ, đường kính nhỏ hơn 1cm, không đau, di động dễ, sờ chắc đều, da không dính
với u. Ấn u vào xương hàm có thể cảm thấy như sụn trên xương (dấu hiệu
Nelaton).
+ Khám lỗ ống Stenon thấy bình thường.
+ Không sờ thấy hạch ngoại vi.
- Giai đoạn toàn phát
+ U to dần, không đau.
+ U ở vùng mang tai, làm biến dạng
mặt. Màu sắc da phía trên u bình thường.
+ Sờ u thấy ranh giới rõ, mật độ
không đều, có chỗ rắn chắc, có chỗ mềm.
- Giai đoạn muộn
+ U phát triển nhanh và gây
đau.
+ U dính với mô xung quanh, ranh
giới không rõ và có thể có loét trên bề mặt u.
+ Có thể có hạch ở vùng mang tai,
dưới hàm và máng cảnh.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang
+ Chụp tuyến có bơm chất cản quang
vào ống tuyến: thấy ống tuyến giãn rộng, các nhánh của ống tuyến bao quanh u
giống hình ảnh quả bóng trong lòng bàn tay.
+ CT Scanner, MRI: thấy rõ hình
ảnh khối u.
- Xét nghiệm mô bệnh học
+ U gồm tổ chức liên bào và chất đệm liên kết,
có thể xuất phát từ liên bào, túi tuyến hay ống tiết, làm thành những nhân hay những
tế bào trụ khối, ái toan, ái kiềm, tế bào liên bào cơ. Đôi khi là những liên
bào dị sản hoặc không biệt hóa.
+ Chất
đệm thay đổi, thường có tính chất phù nề, gồm các diện thể trong hay thể nhầy
+ Tế bào liên bào nằm giữa tổ chức
đệm giống nguyên bào sụn làm tao có thể nhầm là thể sụn giả.
+ Ít có nhân chia, không có tế
bào dị hình.
+ Tùy tuổi u mà ta có thể thấy nhiều
liên bào hay tổ chức đệm, ít liên bào.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Nang tuyến nước bọt mang tai:
siêu âm có hình ảnh có dịch trong lòng nang.
- U thần kinh vùng mang tai: phân
biệt dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật cắt bỏ u và tuyến nước
bọt mang tai, bảo tồn thần kinh VII.
2. Điều trị cụ thể
- Phẫu thuật u và tuyến nước bọt
mang tai
+ Vô cảm.
+ Rạch da.
+ Bộc lộ u và tuyến.
+ Xác định các nhánh của dây thần
kinh VII.
+ Cắt bỏ toàn bộ u và tuyến mang
tai, bảo tồn các nhánh dây thần
+ kinh VII.
+ Cầm máu.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Khâu phục hồi theo giải phẫu.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Nếu phát hiện sớm, phẫu thuật
triệt để thì sẽ có kết quả tốt.
- Nếu phẫu thuật không triệt để,
thì u dễ tái phát và có thể chuyển dạng thành ác tính.
2. Biến chứng
- Chuyển dạng thành ác tính.
- Liệt dây VII.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám chuyên khoa răng hàm mặt định
kỳ để phát hiện u sớm và điều trị kịp thời.
46. U
TUYẾN NƯỚC BỌT DƯỚI HÀM
I. ĐỊNH NGHĨA
Là khối u của tuyến nước bọt dưới
hàm.
II. NGUYÊN NHÂN
Chưa rõ ràng.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
Chỉ có biểu hiện toàn thân rõ rệt
khi u bội nhiễm.
b. Tại chỗ
- Cơ năng
+ Thường không đau hoặc đau ít.
+ Khi u to gây khó ăn uống, nuốt,
nói….
- Thực thể
+ Khám thấy khối sưng vùng tuyến
dưới hàm ranh giới rõ, mật độ chắc, di động cùng với tuyến, da trên u bình
thường nếu không bội nhiễm
+ Trong miệng có thể sờ thấy u ở
sàn miệng.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang: có bơm thuốc cản quang
ống tuyến thấy hình ảnh bàn tay ôm bong trên phim mặt thẳng.
- CT-Scanner: thấy rõ ranh giới,
kích thước, mật độ u nằm trong tuyến.
- Giải phẫu bệnh lý: sinh thiết
có giá trị hơn chọc hút.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Hạch viêm dưới hàm: ranh giới
phân biệt với tuyến.
- Viêm tuyến mạn tính: tuyến phì
đại và xơ hóa.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Cắt toàn bộ u và tuyến dưới hàm
tương ứng.
2. Điều trị cụ thể
Phẫu thuật cắt toàn bộ u và tuyến
đường ngoài miệng
- Vô cảm.
- Rạch da vùng dưới hàm.
- Bóc tách bộc lộ u và tuyến.
- Cắt toàn bộ u và tuyến dưới hàm
tương ứng.
- Kiểm soát vùng phẫu thuật.
- Đặt dẫn lưu kín.
- Khâu phục hồi.
- Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- U tuyến dưới hàm thường lành tính
nên phẫu thuật triệt để đem lại kết quả điều trị tốt.
- Ít tái phát và chuyển dạng ác
tính.
2 Biến chứng
- U bội nhiễm có thể gây đau sốt
ảnh hưởng chức năng ăn uống nói….
- Các biến chứng của phẫu thuật
cắt u và tuyến dưới hàm: tê lưỡi…..
VI. PHÒNG BỆNH
Khám chuyên khoa răng hàm mặt định
kỳ để phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh.
47. U TUYẾN
NUỚC BỌT VÒM MIỆNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là một u có nguồn gốc từ tế bào
trụ ống tuyến của tuyến nước bọt phụ ở vòm miệng.
II. NGUYÊN NHÂN
Chưa rõ ràng.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân: Không có biểu hiện
toàn thân.
b. Tại chỗ
- Cơ năng: Đau ít, cảm giác vướng
khi ăn nhai.
- Thực thể:
+ Ngoài mặt: Không có biểu hiện.
+ Trong miệng:
Có khối u vùng vòm miệng ranh giới
rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sơ mềm, màu sắc bình thường
hoặc hơi đỏ.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường qui: có thể thấy
hình ảnh tiêu xương khẩu cái hoặc xâm lấn xoang hàm trên trên phim blondeau.
- CT Scanner: trên lát cắt coronal
thấy hình ảnh phồng niêm mạc vòm miệng có thể xâm lấn xương và xoang hàm trên.
- Mô bệnh học: có hình ảnh u tuyến
nước bọt.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Nang xương hàm trên: tổn thương
có hình ảnh tiêu xương hàm trên ranh giới rõ xuất phát từ trong xương gây phồng
niêm mạc vòm miệng. Trong một số trường hợp có liên quan với răng nguyên nhân.
- U xương hàm trên: ranh giới không
rõ, mật độ chắc, tổn thương xuất phát từ xương trước.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Cắt bỏ u cùng với tuyến nước bọt
phụ.
2. Điều trị cụ thể
- Vô cảm.
- Xác định ranh giới u.
- Cắt toàn bộ u bằng dao điện.
- Kiểm soát vùng phẫu thuật.
- Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Nếu phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ
u khi u chưa xâm lấn xương hàm thì thường cho kết quả tốt.
- Nếu không điều trị u ở giai đoạn
sớm, u có thể phát triển xâm lấn xương hàm và thoái
hóa ác tính.
2. Biến chứng
U chuyển dạng thành ác tính.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám định kì chuyên khoa răng hàm
mặt để phát hiện u ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời.
48. ĐAU
DÂY THẦN KINH V
I. ĐỊNH NGHĨA
Đau dây thần kinh V hay dây tam
thoa là chứng đau nửa mặt với đặc trưng là các cơn đau ngắn, dữ dội, xuất hiện
tự nhiên hoặc do kích thích.
II. NGUYÊN NHÂN
- Thường không xác định rõ được
nguyên nhân gây đau dây V.
- Trong một số trường hợp, có thể
do:
+ Chèn ép dây thần kinh V.
+ Rối loạn khử myelin nguyên phát:
bệnh xơ cứng rải rác.
+ Dây thần kinh V bị xâm nhập
vào vùng rễ thần kinh V hay hạch Gasser trong một số bệnh: Carcinoma,
Sarcoidosis...
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
1.1.1. Toàn thân
Không có biểu hiện gì đặc biệt.
1.1.2. Cơ năng
a. Đau kịch phát kéo dài một vài
giây đến vài phút, xảy ra chủ yếu vào buổi sáng, hiếm khi về đêm.
b. Tính chất cơn đau
- Thường khu trú một bên mặt.
- Vùng đau là vùng chi phối một
nhánh hoặc nhiều nhánh thần kinh V.
- Đau khởi phát đột ngột, với tính
chất đau buốt, như dao đâm, như cháy bỏng, hay như điện giật.
- Cường độ đau dữ dội.
- Đau khởi phát từ vùng bị kích
thích như ăn nhai, đánh răng, rửa mặt...
- Giữa các cơn đau là khoảng im
lặng, hoàn toàn không có triệu chứng.
- Tuy nhiên, một vài bệnh nhân có
thể có đau đầu âm ỉ vào những thời điểm khác.
+ Không kèm theo dấu hiệu rối loạn
cảm giác.
+ Kiểu đau là cố định trên mỗi bệnh
nhân.
+ Ngoài ra có thể kèm theo những
dấu hiệu do bệnh lý nguyên nhân gây nên.
c. Thực thể
- Trong một số trường hợp, có thể
xác định được các tổn thương là yếu tố kích thích.
- Trong cơn đau, khi sờ nắn vùng
mặt bên đau làm cơn đau tăng lên dữ dội.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy: có thể thấy
hình ảnh khối u chèn ép dây V.
- Chụp cộng hưởng từ: có thể phát
hiện hình ảnh u thần kinh dây VIII hoặc hình ảnh các khối u chèn ép dây V.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Đau thần kinh sau Herpes: phân
biệt dựa vào tiền sử có nhiễm Herpes.
- Đau đầu từng chuỗi (Cluster Headache):
kèm theo đau một bên mặt còn có dấu hiệu chảy nước mắt, nước mũi, vã mồ hôi ....
- Đau co thắt nửa mặt (Hemifacial
Spasm): đau do thần kinh VII bị kích thích, với tính chất đau kèm theo co giật
các cơ một bên mặt, nhưng không dữ dội như đau thần kinh V.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Trong các trường hợp phát hiện
được nguyên nhân thì phải điều trị loại bỏ nguyên nhân gây đau.
- Trong các trường hợp không xác
định được nguyên nhân thì điều trị triệu chứng.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị nguyên nhân
- Chỉ định: Trong các trường hợp
xác định được nguyên nhân gây đau dây V.
- Kỹ thuật: Trường hợp dây V bị
chèn ép thì phải phẫu thuật cắt bỏ các khối u (phẫu thuật giải áp thần kinh V):
+ Vô cảm: thường thực hiện dưới
gây mê.
+ Phẫu thuật bộc lộ khối u.
+ Cắt bỏ khối u, giải phóng dây
thần kinh V.
+ Cầm máu và kiểm soát vùng phẫu
thuật.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Khâu phục hồi theo các lớp giải
phẫu.
2.2. Điều trị triệu chứng
2.2.1. Nội khoa
- Chỉ định: trong các trường hợp
không xác định được nguyên nhân thì điều trị nội khoa luôn là lựa chọn đầu tiên
trước khi tiến hành điều trị ngoại khoa.
- Phác đồ điều trị
+ Carbamazepine thường là lựa chọn
đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine hoặc
gabapentin để giảm tác dụng phụ.
+ Khởi đầu bằng một liều thấp, tăng
dần đến liều đáp ứng. Sau khi đạt liều đáp ứng, duy trì trong 4 - 6 tuần, sau
đó giảm dần về liều khởi đầu.
+ Trường hợp thuốc lựa chọn không
đáp ứng thì lựa chọn giải pháp điều trị khác.
2.2.2. Ngoại khoa
- Chỉ định: khi không xác định được
nguyên nhân và điều trị nội khoa thất bại.
- Kỹ thuật: tùy trường hợp có thể
áp dụng một trong các phương pháp dưới đây:
a. Phương pháp phá hủy rễ thần
kinh V
Phá hủy rễ thần kinh có thể là phá hủy
một phần (phá hủy chọn lọc) hoặc phá hủy
hoàn toàn (microsurgical rhizotomy).
+ Phá hủy rễ thần kinh V một phần:
có một số phương pháp sau:
- Phương pháp xuyên da: có 3 kỹ
thuật
+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng
Glycerol.
+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng
bóng áp lực.
+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng nhiệt
đông.
- Phẫu thuật cắt rễ thần kinh.
b. Phương pháp phá hủy thần kinh
ngoại vi
Phá hủy thần kinh ngoại vi có thể
thực hiện bằng tiêm Alcohol hoặc phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại vi.
- Tiêm Alcohol
+ Tiêm Alcohol vào các vị trí: lỗ
cằm, lỗ dưới ổ mắt, gai Spix, bờ trên ổ mắt: sử dụng Alcohol loại 100%, gây tê
trước khi tiêm lượng Alcohol khoảng 1ml.
- Phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại
vi:
+ Xác định vị trí vùng khởi phát
và nhánh thần kinh V cần cắt bỏ.
+ Vô cảm.
+ Phẫu thuật bộc lộ nhánh thần
kinh.
+ Cắt bỏ đoạn nhánh dây V.
+ Cầm máu.
+ Khâu phục hồi.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Các trường hợp xác định được
nguyên nhân: cho kết quả điều trị tốt.
- Các trường hợp không xác định
được nguyên nhân.
- Điều trị nội khoa: dễ tái
phát.
- Điều trị ngoại khoa: kết quả điều
trị thường tốt, tuy nhiên vẫn có tỷ lệ tái phát nhất định.
2. Biến chứng
- Dị cảm.
- Mất cảm giác xúc giác vùng dây
V chi phối.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện
sớm các nguyên nhân gây đau và điều trị kịp thời.
49. UNG
THƯ LƯỠI
I. ĐỊNH NGHĨA
Là ung thư biểu mô phát sinh ở niêm
mạc lưỡi, thường từ rìa bên lưỡi sau đó lan ra mặt trên lưỡi, gốc lưỡi và sàn
miệng.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân bên trong
- Di truyền.
- Nội tiết.
2. Nguyên nhân bên ngoài.
- Tác nhân vật lý
+ Bức xạ ion hóa.
+ Bức xạ cực tím.
- Tác nhân hóa học
+ Thuốc lá.
+ Người có thói quen ăn trầu thuốc.
- Chế độ ăn uống và ô nhiễm thực
phẩm
+ Các chất bảo quản thực phẩm.
+ Các thực phẩm hun khói, dưa
khú…
+ Các nấm mốc từ gạo, lạc...
- Ung thư nghề nghiệp. Những người
thường xuyên tiếp xúc với hóa chất, chất phóng xạ, Dioxin, thuốc trừ sâu diệt
cỏ….
- Tác nhân sinh học: Virus gây
ung thư.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng,
X quang và giải phẫu bệnh lý.
1.1. Lâm sàng
- Các dấu hiệu chỉ điểm đặc hiệu:
+ Các tổn thương loét không lành
kéo dài trên 2 tuần.
+ Các tổn thương có chảy máu nào
trong miệng mà không giải thích được
+ Có tổn thương chai cứng
+ Các tổn thương vết trắng (bạch
sản), vết đỏ (hồng sản) hoặc đỏ trắng.
- Biểu hiện lâm sàng điển hình
+ Tổn thương lưỡi có bờ lồi ở xung
quanh và hoại tử ở trung tâm
+ Tổn thương đám cứng trong mô mềm,thường
ở bờ hoặc gốc lưỡi.
- Hạch vùng dưới hàm.
- Ở giai đoạn muộn, khối ung thư
to gây chèn ép và rối loạn các chức năng.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang
+ X quang thường quy: có thể thấy
hình ảnh u xâm lấn phá hủy xương.
+ CT Scaner và MRI: thấy hình ảnh
u xâm lấn các mô mềm và xương lân cận
+ Theo 3 chiều.
+ PET-CT: có thể phát hiện các tổn
thương ung thư di căn.
- Siêu âm: có thể phát hiện các
tổn thương di căn xa.
- Giải phẫu bệnh lý: thấy hình ảnh
tế bào ung thư biểu mô.
2. Chẩn đoán giai đoạn: Sử dụng
hệ thống TNM.
- Các mức độ:
T
|
N
|
M
|
T0: Khối u không xác định
được trên lâm sàng
|
N0: Không có hạch
|
M0: Chưa có di căn xa
|
T1: Khối u ĐK < 2cm
|
N1: Xác định được hạch đơn
cùng bên <3cm
|
M1: Có biểu hiện di căn xa
|
T2: 2cm <Khối u<4cm
|
N2:
N2a: 3cm<Hạch đơn cùng bên<6cm.
N2b: Nhiều hạch cùng bên nhưng
không có hạch nào >6cm.
N2c: Hạch hai bên đơn hoặc
nhiều hạch nhưng không có hạch nào >6cm.
|
-
|
T3: Khối u >4cm
|
N3: Bất kỳ hạch đơn hoặc đa
KT >6cm
|
-
|
- Giai đoạn:
Giai đoạn
|
T
|
N
|
M
|
I
|
T1
|
N0
|
M0
|
II
|
T2
|
N0
|
M0
|
III
|
T1
|
N1
|
M0
|
|
T2
|
N1
|
M0
|
|
T3
|
N0,N1
|
M0
|
IV
|
T4
|
N0,N1
|
M0
|
|
Bất kỳ T
|
N2,N3
|
M0
|
|
Bất kỳ T
|
Bất kỳ N
|
M1
|
3. Chẩn đoán phân biệt
- Áp tơ (Aphthe): thường là các
vết loét nhỏ và tự khỏi sau 1 tuần.
- Ecpet (Herpes): thường có nhiều
vết loét nhỏ và cũng tự khỏi sau 1 tuần.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Phẫu thuật cắt bỏ rộng tổn thương
ung thư phối hợp với nạo vét hạch vùng cổ.
- Có thể phối hợp với xạ trị và
hóa trị liệu.
2. Điều trị cụ thể
- Phẫu thuật
+ Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn
bộ tổn thương ung thư tới mô lành.
+ Phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch
vùng cổ.
+ Tái tạo vùng khuyết hổng bằng
vạt phần mềm và/ hoặc xương có cuống mạch
+ hoặc vạt từ xa với nối mạch vi
phẫu.
- Xạ trị: thường áp dụng xạ trị
để hỗ trợ điều trị ung thư lưỡi sau phẫu thuật.
- Hóa trị liệu: có thể sử dụng trước
phẫu thuật và phối hợp điều trị sau phẫu thuật.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu phẫu thuật rộng cắt bỏ toàn
bộ khối ung thư sớm thì tiên lượng sẽ tốt hơn. Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào
của tổn thương ung thư mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác
nhau. Theo một số tác giả nước ngoài:
Giai đoạn
|
Thời gian sống sau 5 năm
|
I
|
57 - 84 %
|
II
|
49 - 70 %
|
III
|
25 - 59 %
|
IV
|
7 - 47 %
|
2. Biến chứng
- Bội nhiễm.
- Chảy máu.
- Di căn: tùy loại ung thư mà có
thể di căn vào phổi, não, trung thất.
VI. PHÒNG BỆNH
- Tuyên truyền tránh các yếu tố
nguy cơ ung thư: hút thuốc, ăn trầu, tiếp xúc phóng xạ, hóa chất…
- Khám chuyên khoa răng hàm mặt
để phát hiện các tổn thương sớm và điều trị kịp thời.
50. UNG
THƯ SÀN MIỆNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng
niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và
mặt dưới lưỡi. Ung thư sàn miệng phát triển nhanh và xâm lấn vào mô xung quanh.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân bên trong
- Di truyền.
- Nội tiết.
2. Nguyên nhân bên ngoài.
- Tác nhân vật lý
+ Bức xạ ion hóa.
+ Bức xạ cực tím.
- Tác nhân hóa học
+ Thuốc lá.
+ Người có thói quen ăn trầu thuốc.
- Chế độ ăn uống và ô nhiễm thực
phẩm
+ Các chất bảo quản thực phẩm.
+ Các thực phẩm hun khói, dưa
khú…
+ Các nấm mốc từ gạo, lạc...
- Ung thư nghề nghiệp. Những người
thường xuyên tiếp xúc với hóa chất, chất phóng xạ, Dioxin, thuốc trừ sâu diệt
cỏ….
- Tác nhân sinh học: Virus gây
ung thư.
III.CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng,
X quang và giải phẫu bệnh lý.
1.1. Lâm sàng
- Các dấu hiệu chỉ điểm đặc hiệu
+ Các tổn thương loét không lành
kéo dài trên 2 tuần.
+ Các tổn thương có chảy máu nào
trong miệng mà không giải thích được
+ Có tổn thương chai cứng
+ Các tổn thương vết trắng
(bạch sản), vết đỏ (hồng sản) hoặc đỏ trắng.
- Biểu hiện lâm sàng điển hình
+ Tổn thương sàn miệng có bờ lồi
ở xung quanh và hoại tử ở trung tâm
+ Vết loét nhỏ ở sâu trong các rãnh
tự nhiên vùng sàn miệng
+ Tổn thương đám cứng trong mô mềm
- Hạch vùng dưới hàm.
- Ở giai đoạn muộn, khối ung thư
to gây chèn ép và rối loạn các chức năng.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang
+ X quang thường quy: có thể thấy
hình ảnh u xâm lấn phá hủy xương.
+ CT Scaner và MRI: thấy hình ảnh
u xâm lấn các mô mềm và xương lân cận
+ Theo 3 chiều.
+ PET Scan: có thể phát hiện các
tổn thương ung thư di căn.
- Siêu âm: có thể phát hiện các
tổn thương di căn xa.
- Xét nghiệm tế bào, sinh thiết:
thấy hình ảnh tế bào ung thư biểu mô.
2. Chẩn đoán giai đoạn: Sử dụng
hệ thống TNM.
- Các mức độ:
T
|
N
|
M
|
T0: Khối u không xác định
được trên lâm sàng
|
N0: Không có hạch
|
M0: Chưa có di căn xa
|
T1: Khối u ĐK < 2cm
|
N1 : Xác định được hạch đơn
cùng bên <3cm
|
M1 : Có biểu hiện di căn xa
|
T2 : 2cm <Khối u<4cm
|
N2 :
N2a: 3cm<Hạch đơn cùng
bên<6cm.
N2b: Nhiều hạch cùng bên
nhưng không có hạch nào >6cm.
N2c: Hạch hai bên đơn hoặc
nhiều hạch nhưng không có hạch nào >6cm.
|
-
|
T3: Khối u >4cm
|
N3: Bất kỳ hạch đơn hoặc đa
KT >6cm
|
-
|
- Giai đoạn:
Giai đoạn
|
T
|
N
|
M
|
I
|
T1
|
N0
|
M0
|
II
|
T2
|
N0
|
M0
|
III
|
T1
|
N1
|
M0
|
|
T2
|
N1
|
M0
|
|
T3
|
N0,N1
|
M0
|
IV
|
T4
|
N0,N1
|
M0
|
|
Bất kỳ T
|
N2,N3
|
M0
|
|
Bất kỳ T
|
Bất kỳ N
|
M1
|
3. Chẩn đoán phân biệt
- Áp tơ sàn miệng: thường là các
vết loét nhỏ và tự khỏi sau 1 tuần.
- Herpes sàn miệng: thường có nhiều
vết loét nhỏ và cũng tự khỏi sau 1 tuần.
- Săng giang mai:xét nghiệm thấy
xoắn khuẩn giang mai.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Phẫu thuật cắt bỏ rộng tổn thương
ung thư phối hợp với nạo vét hạch vùng cổ.
- Có thể phối hợp với xạ trị và
hóa trị liệu.
2. Điều trị cụ thể
- Phẫu thuật
+ Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn
bộ tổn thương ung thư tới mô lành.
+ Phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch
vùng cổ.
+ Tái tạo vùng khuyết hổng bằng
vạt phần mềm và/ hoặc xương có cuống mạch
+ hoặc vạt từ xa với nối mạch vi
phẫu.
- Xạ trị: thường áp dụng xạ trị
để hỗ trợ điều trị ung thư sàn miệng sau phẫu thuật.
- Hóa trị liệu: có thể sử dụng trước
phẫu thuật và phối hợp điều trị sau phẫu thuật.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu phẫu thuật rộng cắt bỏ toàn
bộ khối ung thư sớm thì tiên lượng sẽ tốt hơn. Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào
của tổn thương ung thư mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác
nhau. Theo một số tác giả nước ngoài:
Giai đoạn
|
Thời gian sống sau 5 năm
|
I
|
57 - 84 %
|
II
|
49 - 70 %
|
III
|
25 - 59 %
|
IV
|
7 - 47 %
|
2. Biến chứng
- Bội nhiễm.
- Chảy máu.
- Di căn: tùy loại ung thư mà có
thể di căn vào phổi, não, trung thất.
VI. PHÒNG BỆNH
- Tuyên truyền tránh các yếu tố
nguy cơ ung thư: hút thuốc, ăn trầu, tiếp xúc phóng xạ, hóa chất…
- Khám chuyên khoa răng hàm mặt
để phát hiện các tổn thương sớm và điều trị kịp thời.
51. UNG
THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI
I. ĐỊNH NGHĨA
Ung thư tuyến nước bọt mang tai
là một ung thư biểu mô của tuyến, nang tuyến hoặc u hỗn hợp tuyến mang tai thoái hóa ác tính.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân bên trong
- Di truyền.
- Nội tiết
2. Nguyên nhân bên ngoài
- Tác nhân vật lý
+ Bức xạ ion hóa.
+ Bức xạ cực tím.
- Tác nhân hóa học
+ Thuốc lá.
+ Người có thói quen ăn trầu thuốc.
- Chế độ ăn uống và ô nhiễm thực
phẩm
+ Các chất bảo quản thực phẩm.
+ Các thực phẩm hun khói, dưa
khú…
+ Các nấm mốc từ gạo, lạc...
- Ung thư nghề nghiệp. Những người
thường xuyên tiếp xúc với hóa chất, chất phóng xạ, Dioxin, thuốc trừ sâu diệt
cỏ….
- Tác nhân sinh học: Virus gây
ung thư.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng,
X quang và giải phẫu bệnh lý.
1.1. Lâm sàng
- Các dấu hiệu chỉ điểm đặc hiệu
+ Đau liên tục vùng mặt bên bệnh.
+ Liệt mặt.
+ Loét sùi vùng tuyến mang tai.
- Biểu hiện lâm sàng điển hình
+ U vùng tuyến
mang tai.
+ U to gây biến dạng mặt.
+ U dính với mô xung quanh.
+ Da bề mặt sùi loét.
- Hạch vùng dưới hàm, cạnh cổ.
- Ở giai đoạn muộn, khối ung
thư to gây chèn ép và rối loạn các chức năng.
2.2. Cận lâm sàng
- X quang
+ X quang thường quy: có thể thấy
hình ảnh u xâm lấn phá hủy tuyến mang tai.
+ CT Scaner và MRI: thấy hình
ảnh u xâm lấn các mô mềm và xương lân cận
+ theo 3 chiều.
+ PET-CT: có thể phát hiện các tổn
thương ung thư di căn.
- Siêu âm: có thể phát hiện các
tổn thương di căn xa.
- Giải phẫu bệnh lý: thấy hình ảnh
tế bào ung thư biểu mô tuyến.
2. Chẩn đoán giai đoạn: Sử dụng
hệ thống TNM.
- Các mức độ:
T
|
N
|
M
|
T0: Khối u không xác định
được trên lâm sàng
|
N0: Không có hạch
|
M0: Chưa có di căn xa
|
T1: Khối u ĐK < 2cm
|
N1 : Xác định được hạch đơn
cùng bên <3cm
|
M1 : Có biểu hiện di căn xa
|
T2 : 2cm <Khối u<4cm
|
N2 :
N2a : 3cm<Hạch đơn cùng
bên<6cm.
N2b: Nhiều hạch cùng bên
nhưng không có hạch nào >6cm.
N2c: Hạch hai bên đơn hoặc
nhiều hạch nhưng không có hạch nào >6cm.
|
-
|
T3: Khối u >4cm
|
N3 : Bất kỳ hạch đơn hoặc đa
KT >6cm
|
-
|
- Giai đoạn:
-Giai đoạn
|
T
|
N
|
M
|
I
|
T1
|
N0
|
M0
|
II
|
T2
|
N0
|
M0
|
III
|
T1
|
N1
|
M0
|
|
T2
|
N1
|
M0
|
|
T3
|
N0,N1
|
M0
|
IV
|
T4
|
N0,N1
|
M0
|
|
Bất kỳ T
|
N2,N3
|
M0
|
|
Bất kỳ T
|
Bất kỳ N
|
M1
|
3. Chẩn đoán phân biệt
- U hỗn hợp tuyến mang tai: không
đau, không liệt mặt, u di động.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Phẫu thuật cắt bỏ rộng tổn
thương ung thư phối hợp với nạo vét hạch vùng cổ.
- Có thể phối hợp với xạ trị và
hóa trị liệu.
2. Điều trị cụ thể
- Phẫu thuật
+ Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn
bộ tổn thương ung thư bao gồm cả tuyến mang tai tới mô lành.
+ Phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch
vùng cạnh cổ, dưới hàm cùng bên.
+ Tái tạo vùng khuyết hổng bằng
vạt phần mềm tại chỗ hoặc vạt từ xa với nối mạch vi phẫu.
- Xạ trị: thường áp dụng xạ trị
để hỗ trợ điều trị ung thư tuyến mang tai sau phẫu thuật.
- Hóa trị liệu: có thể sử dụng trước
phẫu thuật và phối hợp điều trị sau phẫu thuật.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu phẫu thuật rộng cắt bỏ toàn
bộ khối ung thư sớm thì tiên lượng sẽ tốt hơn. Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào
của tổn thương ung thư mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác
nhau. Theo một số tác giả nước ngoài:
Giai đoạn
|
Thời gian sống sau 5 năm
|
I
|
57 - 84 %
|
II
|
49 - 70 %
|
III
|
25 - 59 %
|
IV
|
7 - 47 %
|
2. Biến chứng
- Bội nhiễm.
- Chảy máu.
- Di căn: tùy loại ung thư mà có
thể di căn vào phổi, não, trung thất.
VI. PHÒNG BỆNH
- Tuyên truyền tránh các yếu tố
nguy cơ ung thư: hút thuốc, ăn trầu, tiếp xúc phóng xạ, hóa chất…
- Khám chuyên khoa răng hàm mặt
để phát hiện các tổn thương sớm và điều trị kịp thời.
52. VIÊM QUANH IMPLANT
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm quanh
Implant là tình trạng viêm mô mềm, viêm và tiêu xương xung quanh Implant.
II. NGUYÊN
NHÂN
- Vi khuẩn trong
mảng bám.
- Các yếu tố gây tích
tụ mảng bám
+ Cement gắn cầu,
chụp trên Implant dư thừa quanh trụ Implant.
+ Phục hình sai
quy cách.
+ Vị trí Implant không thích hợp.
+ Thiếu mô lợi sừng hóa quanh
Implant.
+ Lỏng kết nối trụ phục hình với
trụ Implant….
- Quá tải lực nhai gây mất cân bằng
về sinh cơ học từ đó gây tiêu xương quanh Implant.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
- Niêm mạc xung quanh Implant nề,
đỏ.
- Khi thăm khám quanh Implant có
hiện tượng chảy máu,
- Có dịch tiết: Giai đoạn viêm nặng
có thể có dịch tiết ở túi quanh Implant.
- Tăng độ sâu túi xung quanh
Implant.
1.2. Cận lâm sàng
X quang: Có biểu hiện mất xương
xung quanh Implant.
2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm quanh Implant chẩn đoán phân
biệt với Viêm lợi quanh Implant, và dựa vào các triệu chứng dưới đây:
Triệu chứng
|
Viêm quanh Implant
|
Viêm lợi quanh Implant
|
Lợi nề đỏ
|
+
|
+
|
Chảy máu lợi tự nhiên
|
+/-
|
+/-
|
Chảy máu lợi khi thăm khám
|
+
|
+
|
Tăng độ sâu túi quanh Implant
|
+
|
-
|
Dịch rỉ viêm
|
+
|
+/-
|
X quang: Tiêu xương quanh
Implant
|
+
|
-
|
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Loại bỏ tác nhân gây bệnh và ổ
viêm nhiễm xung quanh Implant.
- Giảm độ sâu của
túi quanh Implant.
- Ghép xương
trong trường hợp tiêu nhiều xương quanh Implant.
2. Điều trị cụ thể
- Tùy theo mức độ
mất xương xung quanh Implant mà có thể có các mức độ xử trí khác nhau. Nếu
xương chưa bị mất quá 2 mm thì việc điều trị có thể giới hạn ở mức độ lấy cao
răng, mảng bám và kiểm soát mảng bám kết hợp làm sạch Abutment, chỉnh sửa cấu
trúc phục hình nếu cần và hướng dẫn bệnh nhân tăng cường vệ sinh răng miệng.
- Có thể dùng các
tác nhân kháng khuẩn toàn thân (Amoxicillin, Metronidazole, Tetracycline, Clindamycin)
hoặc tại chỗ (sợi Tetracycline, tinh thể Monocycline và Gel Chlorhexidine) và
dùng nước súc miệng chứa Chlohexidine.
- Nếu xương đã bị
mất quá 2 mm nhưng vẫn chưa quá ½ chiều dài của Implant cần điều trị phẫu thuật
lấy bỏ tổ chức viêm nhiễm xung quanh Implant, làm sạch bề mặt Implant và có thể
tiến hành ghép xương để tái tạo tổ chức xương đã mất. Bề mặt Implant có thể
được làm sạch bằng các chất hóa học (Gel Metronidazole), các phương pháp cơ học
sử dụng bàn chải và bột đánh bóng, sử dụng lazer cũng cho kết quả tốt. Sau khi
bề mặt Implant được làm sạch có thể tiến hành ghép xương nhằm khôi phục khối
lượng xương đã mất. Nếu không ghép xương thì làm nhẵn bề mặt nhám của Implant
đã bị bộc lộ nhằm giảm sự tích tụ mảng bám lên bề mặt Implant.
- Nếu xương bị
mất quá ½ chiều dài của Implant thì tốt nhất nên tháo Implant ra, phát triển
xương tại chỗ và chờ để có thể đặt lại Implant mặc dù trên lý thuyết có thể
ghép lại xương vào phần xương đã tiêu tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thành công
của phương pháp này rất thấp.
V. TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Đối với tình
trạng viêm quanh Implant ở giai đoạn ban đầu có nguyên nhân do cấu trúc phục
hình hoặc lực nhai quá tải thì tiên lượng điều trị rất khả quan, tuy nhiên đối
với tình trạng viêm quanh Implant ở giai đoạn tiến triển trên bệnh nhân bị bệnh
viêm quanh răng hoặc không xác định được nguyên nhân gây bệnh thì kết quả điều
trị ít khả quan và bệnh vẫn có nguy cơ tiến triển dẫn đến việc phải tháo bỏ
Implant.
2. Biến chứng
Đào thải Implant.
VI. PHÒNG BỆNH
- Tuân thủ đúng
quy trình phẫu thuật đặt Implant và phục hình răng.
- Hướng dẫn bệnh nhân
tăng cường vệ sinh răng miệng, kiểm soát mảng bám răng.
- Khám định kỳ để
phát hiện tổn thương sớm và điều trị kịp thời, nhất là ở các trường hợp nguy cơ
cao như bệnh nhân có tiền sử viêm quanh răng, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường,
hút thuốc lá, điều trị corticoid kéo dài,….
53. CHẤN THƯƠNG PHẦN MỀM VÙNG HÀM MẶT
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng tổn
thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một hoặc các biểu hiện như bầm tím,
đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.…
II. NGUYÊN NHÂN
- Do tai nạn giao thông.
- Do tai nạn lao động.
- Do tai nạn sinh hoạt…
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Chủ yếu dựa trên các triệu chứng
lâm sàng, một số trường hợp có thể kết hợp cận lâm sàng.
1.1. Vết thương xây sát
- Tổn thương nông trên mặt da đến
lớp thượng bì với biểu hiện có vết xước, rớm máu, xây xát.
- Có thể có dị vật, có thể làm thay
đổi màu sắc da nếu không được làm sạch.
- Bệnh nhân cảm thấy rất đau, rát
do bong lớp thượng bì, hở đầu mút thần kinh.
1.2. Vết thương đụng dập
- Da có biểu hiện xuất huyết, tụ
máu tại chỗ, có biểu hiện bầm tím, phù nề và biến dạng mô mềm.
- Bề mặt vết thương đụng giập có
thể màu tím hoặc vàng nếu bệnh nhân đến muộn.
1.3. Vết thương rách da
- Rách da với các kích thước khác
nhau. Vết rách có thể gọn hoặc nham nhở. Hai mép vết rách có thể đóng kín hoặc
hở. Có thể có dị vật.
- Rách mô mềm dưới da: có thể có
tổn thương rách cơ, tổn thương thần kinh, mạch máu, tuyến nước bọt….
- Có thể có rách niêm mạc.
- Chảy máu: tùy vị trí và mức độ
tổn thương mà có chảy máu ở các mức độ khác nhau.
1.4. Vết thương xuyên
- Có tổn thương xuyên thấu đi từ
da, qua các mô mềm dưới da và niêm mạc thông với các hốc tự nhiên vùng hàm mặt
như: khoang miệng, hốc mũi, xoang hàm…
- Tùy theo vết thương xuyên thông
vào vùng nào mà có triệu chứng liên quan kèm theo như: rách niêm mạc miệng và
chảy máu miệng, rách niêm mạc mũi và chảy máu qua ngách mũi…
- Có thể có dị vật ở vùng vết
thương.
- Cận lâm sàng: X quang: nếu tổn
thương chảy máu xoang hàm thì có hình ảnh mờ xoang hàm…
1.5. Vết thương mất mô
- Mất da: với kích thước khác nhau
tùy theo loại tổn thương.
- Mất mô dưới da: vết thương có
thể gây mất cơ, để lại thiếu hổng mô.
- Tổn thương mạch máu: có thể có
tổn thương mạch máu gây chảy máu với các mức độ khác nhau.
- Biểu hiện tổn thương thần kinh:
có thể có dấu hiệu tê bì ở vùng da tương ứng nếu có tổn thương thần kinh.
- Rò nước bọt: nếu có tổn thương
tuyến nước bọt hoặc ống tuyến.
- Dị vật vùng tổn thương: có thể
có dị vật.
- Có biểu hiện co kéo làm biến dạng.
1.6. Vết thương hỏa khí
- Tổn thương mô mềm: tùy từng trường
hợp mà có thể có các mức độ tổn thương khác nhau như tổn thương da, mô mềm dưới
da, mất mô….
- Đặc điểm tổn thương: đường vào
nhỏ, đường ra to, mô bị tổn thương rộng kèm theo dị vật….
- X quang: có thể có hình ảnh các
dị vật ở các vùng tổn thương.
1.7. Vết thương tuyến nước bọt
- Rách da vùng tuyến nước bọt.
- Tổn thương nhu mô tuyến nước bọt,
có thể có dấu hiệu chảy nước bọt qua vùng tổn thương.
- Tổn thương niêm mạc miệng tương
ứng ống tuyến và ống tuyến, có dấu hiệu chảy nước bọt qua vùng tổn thương ống
tuyến.
1.8. Vết thương bỏng
- Da đỏ, có thể có vết chợt.
- Có phỏng nước vùng tổn thương.
- Có các biểu hiện nhiễm trùng nếu
bệnh nhân đến muộn.
2. Chẩn đoán phân biệt
Các tổn thương mô mềm vùng hàm mặt
luôn có các triệu chứng rõ rệt vì vậy không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Đánh giá hết tổn thương, tránh
bỏ sót.
- Xử lý vết thương càng sớm càng
tốt.
- Làm sạch tổn thương và loại bỏ
hết dị vật.
- Cắt lọc tiết kiệm da và mô mềm
dưới da.
- Cầm máu kỹ.
- Khâu phục hồi
+ Khâu kín từ trong ra ngoài đặc
biệt lớp niêm mạc.
+ Khâu đúng vị trí giải phẫu, tránh
để khoang ảo, không căng.
+ Khâu đóng ngay nếu vết thương
sạch.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Vết thương xây sát
- Vết thương nhỏ
+ Làm sạch bằng nước muối sinh lý,
lấy bỏ dị vật.
+ Băng bằng mỡ kháng sinh có phủ
Lidocaine.
- Vết thương lớn
+ Vô cảm: gây tê, trong một số trường
hợp có thể gây mê.
+ Điều trị vết thương: lau rửa bằng
gạc hoặc dùng bàn chải với xà phòng, thìa nạo….
+ Băng bằng mỡ kháng sinh có phủ
Lidocaine.
2.2. Vết thương đụng dập
- Nếu máu tụ đang hình thành: băng
ép để cầm máu.
- Tụ máu đã cầm: Nếu tụ máu nhỏ
thì theo dõi để tự tiêu. Nếu lớn thì phải phẫu thuật lấy máu tụ.
- Tụ máu chưa cầm: mở ra lấy máu
tụ, cầm máu và băng ép.
- Tụ máu lâu, có xu hướng nhiễm
trùng: rạch lấy bỏ máu tụ
2.3. Vết thương rách da
- Làm sạch
+ Rửa vết thương: rửa bằng nước
muối sinh ly dưới áp lực. Trường hợp vết thương bẩn dùng nước Ôxy già hoặc nước
muối pha Betadin.
+ Lấy bỏ hết dị vật.
+ Tẩy rửa vết thương: vết thương
có lẫn hóa chất, đặc biệt hóa chất có màu, cần tìm dung môi thích hợp để tẩy
rửa.
+ Vết thương rộng lẫn nhiều dị vật
hoặc bẩn: bệnh nhân được gây mê, dùng bàn chải phẫu thuật chải rửa để loại bỏ
dị vật.
- Cắt lọc tiết kiệm
+ Da: cắt xén mép da. Bảo tồn vạt
da còn cuống.
+ Cơ: cắt bỏ phần cơ dập nát hoại
tử.
- Cầm máu: lựa chọn các phương
pháp sau
+ Kẹp mạch.
+ Đốt điện.
+ Khâu cầm máu.
- Khâu phục hồi
+ Yêu cầu: khâu đúng vị trí giải
phẫu, từ trong ra ngoài, tránh để khoang ảo, không được căng, lớp niêm mạc phải
kín tuyệt đối.
+ Phương pháp khâu: lựa chọn kiểu
khâu, mũi rời, khâu vắt, trong da, xa gần….
+ Thời gian được đóng kín da: tương
đối, nếu vết thương sạch đóng kín, nếu vết thương bẩn đóng thì hai.
2.4. Vết thương xuyên
- Vết thương nhỏ, không chảy máu,
không dị vật: không phẫu thuật, điều trị kháng sinh, chống phù nề, thay băng,
theo dõi.
- Vết thương to, chảy máu nhiều,
có dị vật: phẫu thuật làm sạch, cầm máu, đóng vết thương.
2.5. Vết thương mất mô
- Vết thương nhỏ: bóc tách, khâu
phục hồi.
- Mất mô rộng: tạo hình, đóng kín
vùng thiếu hổng mô.
2.6. Vết thương hỏa khí
Phẫu thuật cầm máu, loại bỏ dị vật,
tạo hình đóng kín vết thương.
2.7. Vết thương tuyến nước bọt
Tổn thương có thể ở nhu mô hoặc
ống tuyến.
- Dò nước bọt ở nhu mô: khâu phục
hồi.
- Dò ở ống tuyến: nối, hoặc dẫn
lưu vào trong miệng.
2.8. Vết thương bỏng
- Chườm lạnh, chống shock, bù nước,
điện giải, dùng kháng sinh….
- Khi tổn thương đã ổn định tùy
tình trạng mà có thể ghép da hoặc tạo hình phục hồi vết thương.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Điều trị sớm và đúng nguyên tắc
sẽ cho kết quả tốt.
- Điều trị muộn và sai nguyên tắc
có thể gây ra tai biến, di chứng trầm trọng, làm ảnh hưởng đến chức năng, thẩm
mỹ.
2. Biến chứng
- Nhiễm trùng vết thương.
- Rò nước bọt.
- Sẹo xấu ảnh hưởng đến chức năng
và thẩm mỹ …
54. GÃY
XƯƠNG HÀM DƯỚI
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tổn thương gãy, làm mất sự liên
tục của xương hàm dưới.
II. NGUYÊN NHÂN
- Tai nạn giao thông.
- Tai nạn lao động.
- Tai nạn sinh hoạt.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Triệu chứng lâm sàng gãy xương
hàm dưới
- Sưng nề và tụ máu: Tùy theo vị
trí, mức độ chấn thương mà dấu hiệu sưng nề và tụ máu có những mức độ nhiều ít
khác nhau, có thể gặp ở ngoài hoặc trong miệng.
- Gián đoạn và đau chói bờ
xương hàm dưới.
- Gián đoạn và di lệch cung
răng.
- Sai khớp cắn.
- Lung lay răng và khối xương ổ
răng.
- Có dấu hiệu di động của hai đầu
xương gãy khi khám.
- Rối loạn vận động hàm dưới: há
miệng hạn chế, lệch hàm sang bên khi há miệng.
- Dị cảm: thường biểu hiện tê môi
dưới, da vùng cằm.
- Có thể có tràn khí dưới da : sờ
nắn có cảm giác lép bép hơi.
1.2. Cận lâm sàng
X quang: Phim Panorama, phim mặt
thẳng, phim hàm chếch, phim CT scanner….
Có hình ảnh đường gãy, di lệch
xương hàm….
2. Chẩn đoán phân biệt
Gãy xương hàm dưới luôn có các triệu
chứng lâm sàng và X quang rõ rệt nên không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Nắn chỉnh lại xương gãy.
- Cố định xương gãy.
- Ngăn ngừa các biến chứng xảy
ra.
- Điều trị phải phục hồi chức năng
và thẩm mỹ.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị không phẫu thuật bằng
nắn chỉnh và cố định
- Nắn chỉnh xương gãy
+ Nắn chỉnh bằng tay.
+ Nắn chỉnh bằng lực kéo.
- Cố định xương gãy
+ Cố định bằng phương pháp cố định
ngoài miệng: Băng cằm đầu, các khí cụ tựa trên sọ.
+ Cố định trong miệng: cố định hai
hàm bằng cung Tiguersted hoặc nút Ivy trong thời gian từ 4- 6 tuần
- Điều trị toàn thân: Kháng sinh,
chống viêm, giảm đau, dinh dưỡng.
2.2. Điều trị bằng phẫu thuật.
- Kết hợp xương bằng chỉ thép
+ Bộc lộ ổ gãy.
+ Kiểm soát ổ gãy.
+ Nắn chỉnh và cố định.
+ Kết hợp xương bằng chỉ thép.
+ Cầm máu.
+ Khâu đóng phần mềm theo các lớp
giải phẫu.
- Kết hợp xương bằng nẹp vít
+ Bộc lộ ổ gãy.
+ Kiểm soát ổ gãy.
+ Nắn chỉnh và cố định.
+ Kết hợp xương bằng nẹp vít.
+ Cầm máu.
+ Khâu đóng phần mềm theo các lớp
giải phẫu.
- Điều trị toàn thân: Kháng sinh,
chống viêm, giảm đau, dinh dưỡng.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Điều trị sớm và đúng nguyên tắc
sẽ cho kết quả tốt.
- Điều trị muộn và sai nguyên tắc
có thể gây ra tai biến, di chứng trầm trọng, làm ảnh hưởng đến chức năng, thẩm
mỹ.
2. Biến chứng
- Nhiễm trùng.
- Khớp cắn sai.
- Hạn chế há miệng.
VI. PHÒNG BỆNH
- Các biện pháp đề phòng tai nạn
giao thông.
- Có các phương tiện bảo hộ trong
các trường hợp tai nạn giao thông và lao động.
55. GÃY
XƯƠNG HÀM TRÊN
I. ĐỊNH NGHĨA
Là tổn thương gãy, làm mất sự liên
tục của xương hàm trên.
II. NGUYÊN NHÂN
- Tai nạn giao thông.
- Tai nạn lao động.
- Tai nạn sinh hoạt.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Gãy một phần
- Gãy cành lên xương hàm trên
+ Bầm tím góc trong mắt, sờ thấy
có điểm đau chói hoặc hơi lõm nơi tổn thương.
+ Chảy máu mũi.
+ Có thể có chảy nước mắt do tắc
ống lệ.
+ X-quang: CT Scanner, mặt nghiêng,
Blondeau. Thấy hình ảnh đường gãy vùng cành lên xương hàm trên.
- Gãy hoặc lún thành trước
xoang hàm
+ Chảy máu mũi.
+ Bầm tím bờ dưới ổ mắt.
+ Có thể tê bì ở má bên tổn
thương.
+ Ấn vào vùng hố nanh có điểm đau
chói hoặc có thể thấy tiếng lạo xạo, dấu hiệu vỡ nhiều mảnh.
+ X quang: CT Scanner,
Blondeau, Hirzt: Thấy hình ảnh tổn thương thành trước xoang, mờ xoang hàm.
- Gãy bờ dưới ổ mắt và sàn ổ mắt
+ Chảy máu mũi.
+ Xuất huyết kết mạc mi dưới.
+ Tê bì vùng má, có thể có dấu hiệu
nhìn song thị.
+ Mắt lõm.
+ Sờ bờ dưới hốc mắt thấy điểm đau
chói hoặc có thể thấy khuyết bậc thang.
+ X-quang: CT Scanner Blondeau:
thấy hình ảnh tổn thương bờ dưới ổ mắt.
- Gãy mỏm khẩu cái và vòm khẩu
cái
+ Chảy máu miệng, máu mũi, sặc
khi ăn.
+ Bịt mũi khi bệnh nhân thở hơi
thoát ra ở miệng.
+ X quang: CT Scanner: thấy hình
ảnh tổn thương mỏm khẩu cái.
1.2. Gãy toàn bộ
Bệnh nhân có thể bị choáng, hoặc kèm chấn thương sọ não. Tùy đường gãy
mà có các biểu hiện tại chỗ khác nhau.
a. Gãy dọc
- Lâm sàng
+ Chảy máu mũi, miệng.
+ Khớp cắn sai.
+ Khe giữa hai răng cửa giữa hoặc
răng cửa bên rộng ra.
+ Dọc giữa vòm miệng thấy đường
bầm tím hoặc rách niêm mạc.
+ Khám xương hàm trên thấy di động.
- X quang : CT Scanner, Blondeau,
Belot hàm trên: có hình ảnh tổn thương dọc giữa hay dọc bên xương hàm trên.
b. Gãy ngang
Có 3 thể gãy
- Gãy Lefort I
+ Bầm tím môi trên và ngách lợi.
+ Khớp cắn sai, há miệng hạn chế.
+ Đau khi ấn dọc từ gai mũi trước
đến lồi củ xương hàm trên.
+ Di động xương hàm trên khi
khám.
+ X-quang: CT Scanner, phim mặt
thẳng và nghiêng: có hình ảnh đường gãy ngang qua trên cuống răng. Gãy 1/3 dưới
chân bướm.
- Gãy Lefort II
+ Mặt sưng nề, tụ máu màng tiếp
hợp và ổ mắt hai bên.
+ Chảy máu tươi qua mũi.
+ Khớp cắn sai.
+ Có dấu hiệu di động xương hàm
trên.
+ X quang: CT scanner, phim mặt
thẳng và nghiêng, Blondeau: có hình ảnh đường gãy qua giữa xương chính mũi qua mỏm
lên xương hàm trên, qua xương lệ ra ngoài cắt bờ dưới hốc mắt cạnh hoặc qua lỗ
dưới ổ mắt, cắt qua 1/3 giữa xương chân bướm ngoài. Có hình ảnh mờ xoang hàm.
- Gãy Lefort III
+ Mặt phù nề to, bầm tím quanh hốc
mắt hai bên, tụ máu màng tiếp hợp, song thị.
+ Khớp cắn sai, tầng giữa mặt bị
đẩy tụt và ra sau xuống dưới.
+ Có thể sở thấy các đầu xương di
lệch.
+ X quang: Tư thế mặt thẳng, nghiêng,
Blondeau, Hizt hoặc C.T. Scaner: có hình ảnh đường gãy qua xương chính mũi sát
chỗ nối trán - mũi đến mỏm lên xương hàm trên, cắt qua 1/3 trên xương chân bướm
ngoài. Cắt rời xương tiếp gò má.
2. Chẩn đoán phân biệt
Gãy xương hàm trên luôn có các triệu
chứng lâm sàng và X quang rõ rệt nên không cần chẩn đoán phân biệt. Lưu ý :
phát hiện các trường hợp có chấn thương sọ não kèm theo để xử trí thích hợp.
IV. ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM
TRÊN
1. Nguyên tắc
- Nắn chỉnh lại xương gãy.
- Cố định xương gãy.
- Ngăn ngừa các biến chứng xảy
ra.
- Điều trị phải phục hồi chức năng
và thẩm mỹ.
2. Điều trị cụ thể
a. Điều trị bằng phẫu thuật
treo xương hàm trên.
- Dùng bút chuyên dụng vẽ thiết
kế các đường rạch trên da.
- Rạch da đuôi cung mày.
- Nắn chỉnh và cố định
+ Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh
các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu.
+ Cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng
cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.
+ Treo xương hàm trên vào mấu ngoài
ổ mắt
- Cầm máu.
- Khâu đóng phần mềm theo các lớp
giải phẫu.
b. Điều trị bằng phẫu thuật kết
hợp xương hàm trên bằng nẹp vít
- Dùng bút chuyên dụng vẽ thiết
kế các đường rạch trên da và niêm mạc.
+ Đường rạch ngách tiền đình hàm
trên cách ranh giới lợi dính khoảng 3 mm để kết hợp xương ở trụ gò má và trụ
hàm trên.
+ Đường rạch qua đuôi cung mày để
kết hợp máu ngoài ổ mắt.
+ Đường dưới mi dưới để kết hợp
bờ dưới ổ mắt.
- Nắn chỉnh và cố định.
+ Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh
các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu.
+ Cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng
cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.
+ Kết hợp xương hàm trên bằng nẹp
vít
- Cầm máu.
- Khâu đóng phần mềm theo các lớp
giải phẫu.
V TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
- Điều trị sớm và đúng nguyên tắc
sẽ cho kết quả tốt.
- Điều trị muộn và sai nguyên tắc
có thể gây ra tai biến, di chứng trầm trọng, làm ảnh hưởng đến chức năng, thẩm
mỹ.
2. Biến chứng
- Nhiễm trùng.
- Khớp cắn sai.
- Hạn chế há miệng.
VI. PHÒNG BỆNH
- Các biện pháp đề phòng tai nạn
giao thông.
- Có các phương tiện bảo hộ trong
các trường hợp tai nạn giao thông và lao động.
56. GÃY
XƯƠNG GÒ MÁ CUNG TIẾP
I. ĐỊNH NGHĨA
Gãy xương gò má cung tiếp là tình
trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp.
II. NGUYÊN NHÂN
- Tai nạn giao thông.
- Tai nạn lao động.
- Tai nạn sinh hoạt…
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
- Sưng nề, biến dạng mặt.
- Tụ máu quanh hốc mắt bên chấn
thương.
- Ấn có điểm đau chói tương ứng
điểm gãy.
- Sờ thấy dấu hiệu bậc thang, mất
liên tục tại vị trí tương ứng điểm gãy.
- Há miệng hạn chế.
- Khớp cắn đúng.
- Có thể có dấu hiệu tê môi
trên bên gãy.
- Có thể có dấu hiệu song thị.
1.2 Cận lâm sàng
X quang: Phim Hirtz, Blondeau, CT
Scanner, Conebeam CT. Thấy có hình ảnh đường gãy và mức độ di lệch xương.
2. Chẩn đoán phân biệt
Gãy xương gò má cung tiếp luôn có
các triệu chứng lâm sàng và X quang rõ rệt nên không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Nắn chỉnh lại xương gãy.
- Cố định xương gãy.
- Ngăn ngừa các biến chứng xảy
ra.
- Điều trị phải phục hồi chức năng
và thẩm mỹ.
2. Điều trị cụ thể
Tùy từng trường hợp có thể điều
trị nắn chỉnh không phẫu thuật hoặc phẫu thuật.
a. Điều trị nắn chỉnh không phẫu
thuật
- Áp dụng với các trường hợp gãy
ít di lệch.
- Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh
đưa các phần xương gãy về đúng vị trí giải phẫu.
b. Điều trị phẫu thuật
- Áp dụng với các trường hợp gãy
di lệch.
- Điều trị
+ Rạch da và niêm mạc.
+ Bộc lộ các đầu xương gãy.
+ Kiểm soát và nắn chỉnh các đầu
xương gãy về vị trí giải phẫu.
+ Kết hợp xương bằng chỉ thép hoặc
nẹp vít.
+ Khâu đóng phần mềm theo các lớp
giải phẫu.
+ Điều trị kháng sinh toàn thân,
chống viêm, giảm đau.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu được điều trị kịp thời và đúng
kỹ thuật sẽ phục hồi đầy đủ chức năng và thẩm mỹ của mặt.
2. Biến chứng
- Mất cảm giác ở vùng dây thần kinh
dưới ổ mắt chi phối.
- Viêm xoang hàm.
VI. PHÒNG BỆNH
- Các biện pháp đề phòng tai nạn
giao thông.
- Có các phương tiện bảo hộ trong
lao động và sinh hoạt.
57. DÍNH
KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
I. ĐỊNH NGHĨA
Dính khớp thái dương hàm là tình
trạng hạn chế hoặc mất vận động của khớp do sự xơ hóa, vôi hóa các thành phần
của khớp như lồi cầu, ổ chảo, hõm khớp, dây chằng ngoài bao khớp.
II. NGUYÊN NHÂN
- Chấn thương
+ Tai nạn giao thông.
+ Tai nạn lao động.
+ Tai nạn sinh hoạt…
- Rối loạn sự phát triển của lồi
cầu, lồi cầu quá phát hay giảm phát.
- Viêm khớp thái dương hàm.
- Viêm tuyến mang tai, biến chứng
của viêm tai giữa…
III. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
- Toàn thân thể trạng gầy yếu do
hạn chế há miệng ăn nhai kém
- Ăn uống khó.
- Mặt ở tư thế thẳng mặt bất cân
xứng cằm lệch về một bên, giảm phát tầng dưới mặt.
- Mặt ở tư thế nghiêng cằm tụt ra
sau (dấu hiệu cằm mỏ chim).
- Hạn chế há miệng. Tùy mức độ dính
có thể hạn mức độ há miệng từ 1 tới 2 cm hay khít hàm hoàn toàn.
- Sờ khớp thái dương hàm thấy lồi
cầu hạn chế vận động hoặc thành khối dính với cung tiếp không vận động.
- Khớp cắn sâu.
1.2. Cận lâm sàng
X quang: Panorama, mặt thẳng, CT
scanner, Conebeam CT. Có hình ảnh tổn thương khớp ở bốn mức độ:
- Độ 1
+ Lồi cầu có thể biến dạng.
+ Còn hình ảnh khe khớp.
- Độ 2
+ Có hình ảnh dính một phần của
khớp.
+ Còn hình ảnh khe khớp nhưng hẹp
hơn độ I.
- Độ 3: Có hình ảnh cầu xương giữa
lồi cầu và hõm khớp.
- Độ 4: Có hình ảnh xương dính liền
một khối với nền sọ.
2. Chẩn đoán phân biệt
Dính khớp thái dương hàm luôn có
các triệu chứng lâm sàng và X quang rõ rệt nên không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Phục hồi được sự vận động của
khớp.
- Phục hồi được chức năng ăn
nhai.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị bảo tồn
Các trường hợp dính khớp ở mức độ
1: Hướng dẫn bệnh nhân tập há miệng bằng dụng cụ banh miệng, tập vận động xương
hàm dưới.
2.2. Điều trị bằng phẫu thuật.
Tùy từng trường hợp, có thể áp dụng
một trong hai phương pháp dưới đây:
a. Tạo hình khớp có ghép sụn sườn
tự thân.
- Rạch da.
- Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ
khớp.
- Cố định hai hàm.
- Lấy xương sụn sườn.
- Ghép xương sụn.
- Đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu
đóng theo lớp.
- Điều trị kháng sinh toàn
thân.
b. Tạo hình khe khớp và sử dụng
vật liệu thay thế.
- Rạch da.
- Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ
khớp.
- Cố định hai hàm.
- Đặt vật lồi cầu sao cho chỏm khớp
nằm đúng vị trí, dùng vít cố định lồi cầu vào phần cành cao xương hàm dưới đã
được chuẩn bị.
- Điều trị kháng sinh toàn thân,
chống viêm, giảm đau, dinh dưỡng.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Nếu thực hiện đúng quy trình thì
có khả năng phục hồi được sự vận động của khớp và chức năng ăn nhai cho bệnh
nhân.
2. Biến chứng
- Dính lại khớp.
- Sai khớp cắn.
VI. PHÒNG BỆNH
- Dự phòng ngăn ngừa các chấn
thương.
- Phát hiện và điều trị sớm tổn
thương lồi cầu sau chấn thương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Atlas Giải Phẫu Học, tr.25-28,
Bộ môn giải phẫu, Học viện Quân Y.
2. Trần Cao Bính (2001), “Nhận xét
đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị tại Viện Răng hàm mặt Hà Nội năm
1999-2001”, tr. 30-35, Luận án Thạc sỹ Y học năm 2001.
3. Trương Cam Cống, Phạm Phan Địch,
Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ Kính (1977), "Mô học", tr.436, Phôi thai học
đại cương, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Hà Hồng Diệp (1999), “Nghiên
cứu một số chỉ số sọ mặt ở người Việt Nam”, tr.48 - 84, Luận văn tốt nghiệp bác
sĩ nội trú, Đại Học Y Hà Nội.
5. Trương Mạnh Dũng (1998), “Tình
hình chấn thương hàm mặt tại Viện Răng hàm mặt Hà Nội trong 11 năm
(1988-1998)”, Tạp chí Y học Việt Nam số 10-11.
6. Nguyễn Thế Dũng (1996), Lâm sàng
và điều trị gãy xương hàm dưới do va đập, , tr.45-52, Luận án Phó Tiến sỹ Y
học, Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Dỹ (2003), “Phẫu thuật
nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm” , tr. 1-10, Bài giảng nhổ răng phẫu
thuật.
8. Nguyễn Hoàng Đức (1979), Chấn
thương vùng hàm mặt tập 2, tr.208-210, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Đức (1998), “Gãy
xương hàm dưới thời bình, Đánh giá kết quả điều trị tại Viện Răng hàm mặt Hà Nội”,
tr.20-25, Luận văn Thạc sỹ Y học năm 1998.
10. Giải Phẫu Người Tập 1 (2002),
tr.69 - 85, Bộ môn Giải phẫu, Trường Đại Học Y Hà Nội.
11. Nguyễn Khắc Giảng (1978), “Nhân
hai trường hợp gãy rời phần dưới tầng mặt thuộc xương hàm trên theo Lefort 1
không điển hình trong cấp cứu răng hàm mặt”, tr.73-83, Tài liệu nghiên cứu
Răng hàm mặt, Tập 1, năm 1978.
12. Trịnh Đình Hải (2013), “Bệnh
học quanh răng”, Bài giảng dành cho sinh viên Răng Hàm Mặt, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
13. Nguyễn Dương Hồng, Phan Huy
Phát (1961), “Máng nhựa để cố định xương hàm gãy”, tr.62-65, Nội san Răng miệng
hàm mặt số 01 năm 1961.
14. Đỗ Xuân Hợp (1971), Giải
phẫu đại cương: Giải phẫu đầu mặt cổ, tr.90 - 433, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất
bản Y học.
15. Nguyễn Văn Huy (2001), Giải
phẫu lâm sàng xương hàm dưới, tr. 367-369, Tài liệu dịch, Nhà xuất bản Y học
năm 2001.
16. Mai Đình Hưng (1999), “X
quang Răng hàm mặt”, Tài liệu dịch 1999.
17. Mai Đình Hưng (1977), “Phẫu
thuật nhổ răng khôn và răng ngầm” , tr. 228- 232, Răng hàm mặt tập I.
18. Vũ Khoái (1977), “Kỹ thuật thực hành hàm giả cố định” , tr.348-352, Răng
hàm mặt tập I, Nhà xuất bản Y học.
19. Trần Văn Liệu (1996), “Góp phần
nghiên cứu lâm sàng và phẫu thuật gãy xương hàm dưới”, tr.36-47, Luận văn tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp II.
20. Trần Thiện Lộc (2002), Bài
giảng phục hình răng cố định, , tr.114-117, Nhà xuất bản Y học.
21. Trần Thiện Lộc, Nguyễn Thị Bích
Thủy, Nguyễn Thị Kim Dung (2002), Bài giảng phục hình răng cố định, tr.20-22,
Nhà xuất bản Y học.
22. Trần Thiện Lộc, Lề Hồ Phương
Trang, Nguyễn Thị Cẩm Bình, Nguyễn Hiếu Hạnh (2003), Phục hình răng tháo lắp
toàn hàm, Nhà xuất bản Y học.
23. TS.BS Trần Thuý Nga (2001),
“Điều trị tủy”, tr.252, Nha khoa trẻ em, Nhà xuất bản y học thành phố Hồ
Chí Minh.
24. TS.BS. Trần Thuý Nga (2001),
“Sâu Răng ở Trẻ em” , tr.156, Nha khoa trẻ em, Nhà xuất bản y học thành
phố Hồ Chí Minh.
25. Lê Thi Nhàn (1977), “Mấy nét
về sự phát triển xương vùng mặt” , tr.423 - 433, Răng Hàm Mặt Tập I, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
26. Nguyễn Huy Phan (1963), “110
trường hợp gãy xương hàm do chấn thương, chẩn đoán và điều trị”, tr.36-39, Tài
liệu nghiên cứu Răng hàm mặt số 04/1963.
27. Nguyễn Tấn Phong (2001), “Xử
trí chấn thương tầng dưới sọ mặt, phẫu thuật, điều trị chấn thương sọ mặt”, tr.66-69,
Nhà xuất bản Y học năm 2001.
28. Võ Thế Quang (1992), Chấn
thương hàm mặt, cấp cứu Răng hàm mặt, tr.62- 115, Tái bản lần thứ 3, Nhà xuất
bản Y học Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh năm 1992.
29. Võ Thế Quang (1973), Phẫu
thuật miệng và hàm mặt, tr.222-235, Tài liệu dịch Gãy xương hàm dưới,
tr.228-229, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 1973.
30. Nguyễn Quang Quyền (1996), “Đầu
mặt cổ”, tr.96-105, Bài giảng giải phẫu học tập 1, Tái bản lần thứ 6,
Nhà xuất bản Y học chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
31. Răng Hàm Mặt Tập III (1980),
tr.208 - 233, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
32. Lê Văn Sơn (1998), “Chấn thương
vùng hàm mặt”, tr.68-75, Bài giảng Răng hàm mặt, Nhà xuất bản Y học 1998.
33. Tổng Minh Sơn (1996), “Xử trí phục hình các tổn thương bệnh lý
nhóm răng cửa”, tr.36, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
34. Mai Thu Thảo (2004), “Chỉnh
hình can thiệp sai khớp cắn hạng II Angle”, tr.176-196, Chỉnh hình Răng Mặt,
Nhà xuất bản Y học.
35. Mai Thu Thảo, Nguyễn Văn Lân,
Phan Thị Xuân Lan (2004), "Khớp cắn bình thường theo quan niệm của
Andrews", tr. 76-83, Chỉnh hình Răng Mặt, Nhà xuất bản Y học.
36. Nguyễn Thụ (1992), “Sốc chấn
thương”, tr.231-240, Bách khoa thư bệnh học tập 1, Trung tâm biên soạn
từ điển bách khoa Việt Nam, 1992.
37. Hồ Thùy Trang, Phan Xuân Lan
(2004), “Phim sọ nghiêng dùng trong chỉnh hình răng mặt”, tr. 84-105, Chỉnh hình
Răng Mặt, Nhà xuất bản Y học.
38. Hồ Thùy Trang (2004), “Phân
tích Steiners” , tr. 106-112, Chỉnh hình Răng Mặt, Nhà xuất bản Y học.
39. Lê Xuân Trung (1991), “Chấn
thương sọ não”, tr.116-119, Bách khoa thư bệnh học tập 1, Nhà xuất bản Y học
năm 1991.
40. Đỗ Quang Trung (2008), “Viêm
lợi”, Bài giảng dành cho sinh viên chuyên khoa. Đại học Y Hà Nội.
41. Trần Văn Trường (1973), “Chấn
thương Răng hàm mặt, cấp cứu Răng miệng hàm mặt”, tr.176-188, Tài liệu dịch,
GS. Vale Rian Popexcu, GS. Xtiebe Gsalepurexcu, Nhà xuất bản Y học năm 1973.
B. Tiếng Anh
42. Abyholm F.E, Bergland O,
and Semb G. (1981), “Secondary Bone Grafting of Alveolar Cleft”, Vol 15: 127 -
140, Plast Reconstr Surg Journal.
43. Allan G.F (2007), “Getting
The Most Out of Panoramic Radiographic Interpretation” , pp.1 - 6, Panoramic
Radiology.
44. Andrews L. (1972), “The six
keys to normal occlusion”, Vol. 6, pp. 296-309, American journal of
orthodontics and dentofacial orthopedics.
45. Angle E. H. (1899),
“Classification of malocclusion”, Vol. 41, pp. 248-264, Dental Cosmos.
46. Anthony W. S and Associates
(1977), “Alveolar and Anterior Palatal Clefts”, Chapter 55: 2753 - 2767, Plastic
and Reconstructive Surgery, Mc Carthy.
47. Archer. (1988) Volume II,
“Chapter 18 Fractures of the Facial Bones and their treatment”, pp. 3031- 3064,
Oral and Maxillofacial Surgery, W.B. Saunders Company 1988.
48. Arup R (2003), ”Cleft of
The Lip and Palate”, Texbook of General and Oral, Chapter 16: 131 - 139.
49. Baker S; Wolf SA (1993),
“History of facial facture treatment”, Facial Factures, Theme Medical
Publishes in New York 1993, pp.15-19.
50. Bishara S. (2001). Textbook
of Orthodontics, pp. 224-225.
51. Challes C Alling III
(1988), “Chapter 6 Mandibular Factures Maxillofacial Traauma”, pp. 238-285,
Philadenphia 1988.
52. Charles C Alling III Rockin
D. (1984), “Hemorrhage and Shock Oral and Maxillofacial Surgery”, pp.229- 254, Chapter
12 the CV Mosby Company 1984.
53. Dingman R.O Navig. P.
(1976), Surgery of Faccial Factures, Philadenphia 1976. WB. Saunders Co.
54. Edgrton M.T historical
aspects. “The Mouth, Tongue, Jaw and Salivary Gland”, pp.1228- 1229, Text
book of surgery, Edition 14th by WB Saunders Company 1991.
55. Fermin Carranza,
“Diagnosis, prognosis and treatment plan”, Clinical periodontics,
Philadenphia, 1996.
56. Fermin Carranza, “Slowly
progressive periodontitis”, pp.201-312, Clinical periodontics,
Philadenphia, 1996.
57. Ferrari J.L and Sadoun M
(1995), "Classification des cramique dentaires", pp.17-26, Cah
Prothese.
58. Gordon. W. Pedersen (1988),
“Chapter 10: Management of oroacial”, Trauma Oral, pp.221- 265.
59. Graber T.M., Swain B.F.
(1985), “Othodontics: Current principles and techniques”, pp. 4-10, 501-523,
544, 880-898, Mosby.
60. Gustav O.Kruger (1984),
“Chapter 18 Factures of the jaws, Oral and Maxillofacial surgery” , pp.364-421,
The C.V Mosby Company 1984.
61. Hughp Brindlay (1988),
“Chapter 5: Maxillofacial Fracture Fixtion Prostheses Methods and Device”,
pp.164- 238, Macillfaccial Trauma Phiadelphia 1988.
62. Iain A Pretty, “Carries
detection and diagnosis”. Novel technologies - Dental Health Unit, 3A
Skelton House, I.loyd street north, Mnachester science park, Manchester M15GSH,
UK.
63. J. Nonclercp,
C. Taddei(1999), “Prothese partielle”, pp. 41-50, Faculte de Chirurgie
Dentaire, Universite Louis Pasteur.
64. J.F.Lasser
(2000), “Les couronnes Ceramo-Metalliques”, pp. 1-25, Couronnes
ceramo-metalliques.
65. Keneth Dolan, (1988),
“Chapter 3: Imaging, Radiographic Patterns of Mandibular Fracture”, pp.58-70,
Maxillofacial Trauma, Philadenphia 1988.
66. Khaled M. Abughazleh,
(1998), “Mandibular fractures”, University of Llinois Grand Round, Octoble
19,1998.
67. Kurth H Thoma, (1963),
“Chapter 19: Fractures of Mandible”, pp.367 -571, Oral Surgery, Volume
I, Mosby Company 1963.
68. Kutin G, Hawes R., “Posterior
crossbite in the deciduous and mixed dentition”, 56:491-504, Am J Orthod,1969.
69. Langberg BJ, Arai K, Miner
RM, “Transverse skeletal and dental asymmetry in adults with unilateral lingual
posterior crossbite”, 127:6-15, Am J Orthod Dento Orthop, 2005.
70. Lars Andersson, Karl-Eric
Kahnberg, M. Anthony Pogrel (2010), “Surgical Management of third Molars”, pp.
47-81, Oral and Maxillofacial Surgery.
71. Leo J.Miserendino, Schilder
H. (1994), “Instruments. Materials and Devices”, pp. 377-431, Pathway of the
pulp Stephe Cohen, Richard C. Burns.
72. Luhrt HG. (1992),
“Specification, Indication, and Clinical Applications of Luhr Vitalium maxillo
facial sytems”, pp.79-115, J. Granio FacSing 1992.
73. Manson J.D, Eley BM, “Acute
necrotizing ulcerative gingivitis” , 1995:252- 259, Outline of periodontics,
Wright.
74. Mariotti, A (1999), “Dental
plaque-induced gingival diseases”, pp.4, 7-19, Annals of Periodontology.
75. Mc Namara
James A., Peterson. John E.Jr., Alexander G.R. (1996), “Three-
dimensional diagnosis and management of class II malocclusion in the mixed
dentition”, pp 114-137, Seminars in orthodontics, Vol 2, No (2).
76. Nanda R. (2005), Biomechanics
and Esthetic Strategies in Clinical Orthodontics, pp. 156-160.
77. Nanda R., Kapila S. (2010),
Current therapy in Orthodontics, pp.160-178.
78. Ngan P, Hu AM, Fields HW,
“Treatmen of Class III problems begins with differential diagnosis of anterior
crossbite” , pp.386-395,1997, Pediatr Dent
79. Noel Claffey (2003),
“Plaque induced gingival disease”, pp. 198-204, Clinical periodontology and
implant in dentistry, 4th edition, Blackwell Munksgaard Publishing Company.
80. Okayasu K, Wang HL,
“Decision tree for the management of periimplant diseases”, pp. 256-261, Implant
Dent. 2011 Aug;20(4).
81. Pederson (1998), “Surgical
removal of teeth”, pp. 184-213, Oral Surgery.
82. Petezson (2003),
“Principles of management of impaeted teeth”, pp. 219-254, Oral and
Maxilofacial surgery, Fourth edition.
83. Proffit W.R., Henry W.
Fields., David M. Sarver. (2007), Contemporary orthodontics, pp. 2-11,
28-71, 80-84, 201-219, 234-269, 272-276, 287-299, 511-548, Mosby.
84. Ranta R, “Treatment of
unilateral posterior crossbite: Comparison of the quad-helix and removable
plate”, pp.102-104,1988, J Dent Child 55.
85. Ravindra Nanda (2005),
“Biomechanics and Esthetic strategies in clinical orthodontics”, pp. 38-73,
Mosby.
86. Robert Bruce. D.D.S, MS and
Raymond J. Fonseca, DMD. (1991), “Chapter 16 Mandibular factures”, pp.390-391, Oral
and Maxollofacial Trauma, WB. Saunders Company Phiadenphia, Lon Don,
Toronto, Tokyo 1991.
87. Robert V. Waler (1991),
“Management of Head and Neck injuries”, pp.302-305, Mandibular Fracture,
W.B Saunders Company Phiadenphia, LonDon, Toronto, Montreal, Sydney, Tokyo
1991.
88. Romeo E, Lops D, Chiapasco
M, et al, “Therapy of peri-implantitis with resective surgery. A 3-year
clinical trial on rough screw-shaped oral implants. Part II: Radiographic
outcome” , pp.179-187, Clin Oral Implants Res. 2007;18.
89. Roos-Jansaker AM, Renvert
H, Lindahl C, et al, “Surgical treatment of periimplantitis using a bone
substitute with or without a resorbable membrane: A prospective cohort study” ,
pp.625-632, J Clin Periodontol. 2007;34.
90. Salvi GE, Persson GR,
Heitz- Mayfield LJ, et al, “Adjunctive local antibiotic therapy in the
treatment of peri-implantitis II: Clinical and radiographic outcomes” ,
pp.281-285, Clin Oral Implants Res. 2007;18.
91. Sandikcioglu M, Hazar S.,
“Skeletal and dental changes after maxillary expansion in the mixed dentition”,
pp.321-327,1997, Am J Orthod Dentofac Orthop 111.
92. Sarver DM, Johnston MW,
“Skeletal changes in vertical and anterior displacement of the maxilla with
bonded rapid palatal expansion appliances” , pp.462-466.1989, Am J Orthod
Dentofac Orthop 95.
93. Shapiro PA, Kokich VG,
“Treatment alternatives for childen with severe maxillary hypoplasia”,
pp.141-147,1984, Eur J Orthod 6.
94. Shillingburg H.T (1982),
“Base fondamentales de Prothese Fixe”, pp. 419-441, Editions cdp Paris 1982.
95. Shillingburg H.T, Sumiya
Hobo, Lowell D.Whitsett (1981), “All-Ceramic Restorations”, pp .433-454, Fundamentals
of fixed Prosthodontics.
96. Shillingburg H.T, Sumiya
Hobo, Lowell D.Whitsett (1981), “Metal-Ceramic Restorations”, pp. 455-483, Fundamentals
of fixed Prosthodontics.
97. Trejo PM, Bonaventura G,
Weng D,et al, “Effect of mechanical and antiseptic therapy on peri-implant
mucositis: An experimental study in monkeys”, pp.294-304, Clin Oral Implants
Res. 2006;17.
98. Trevisi H., Trevisi R.
(2011), “State-of-the-art Orthodontics”, pp. 27-31; 86-98.
99. Usha Carounanidy and R
Sathyanarayanan, “Dental caries”, pp.87-100, A complete changeover ( part
II) - changeover in the diagnosis and prognosis, J.conserv Dent .2009 Jul- sep,
12( 3), Copyright journal of conservative dentistry.
100. William R. P., Henry W. F.
(2007), Contemporary Orthodontics - 5th edition, pp. 140; 402-415;
517-520.