Nguồn thu dịch vụ từ những hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển do tổ chức, cá nhân chi trả được quy định như thế nào?

Nguồn thu dịch vụ từ những hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển do tổ chức, cá nhân chi trả được quy định như thế nào? Quản lý, sử dụng tài chính của khu bảo tồn biển được quy định như thế nào?

Nguồn thu dịch vụ từ những hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển do tổ chức, cá nhân chi trả được quy định như thế nào?

Nguồn tài chính của khu bảo tồn biển được quy định tại Điều 14 Nghị định 26/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

Nguồn tài chính của khu bảo tồn biển
1. Ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu dịch vụ do tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển chi trả theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Viện dẫn tới điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị định 26/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
1. Đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
...
d) Chi trả chi phí dịch vụ, giám sát cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học.
2. Đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái liên quan đến khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Chi trả chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định;
3. Đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển có nghĩa vụ:
a) Chấp hành quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học trong khu bảo tồn biển;
c) Tham gia hoạt động tái tạo, phục hồi các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn.

Theo đó, nguồn thu dịch vụ do tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển chi trả như sau:

Đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển:

- Chi trả chi phí dịch vụ, giám sát cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học.

Đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái liên quan đến khu bảo tồn biển:

- Chi trả chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định.

Nguồn thu dịch vụ từ những hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển do tổ chức, cá nhân chi trả được quy định như thế nào?

Nguồn thu dịch vụ từ những hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển do tổ chức, cá nhân chi trả được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Quản lý, sử dụng tài chính của khu bảo tồn biển được quy định như thế nào?

Quản lý, sử dụng tài chính của khu bảo tồn biển được quy định tại Điều 15 Nghị định 26/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Chi ngân sách nhà nước cho khu bảo tồn biển của nhà nước được thực hiện như sau:

+ Chi đầu tư phát triển bao gồm: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng; mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý khu bảo tồn biển; đầu tư khác liên quan đến khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ + Việc quản lý, phân bổ chi đầu tư phát triển thực hiện các dự án phục vụ công tác quản lý khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công hiện hành;

+ Chi thường xuyên bao gồm: Hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển; các hoạt động thường xuyên khác liên quan đến quản lý khu bảo tồn biển.

- Việc xây dựng dự toán, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước cho khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Nguồn thu dịch vụ của khu bảo tồn biển được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật về sử dụng nguồn tài trợ và quy định của pháp luật có liên quan.

- Nguồn tài chính khác được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành

Tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển có nghĩa vụ gì?

Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 26/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2024/NĐ-CP như sau:

- Gửi kế hoạch điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển tới Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển trước khi thực hiện 10 ngày;

- Thực hiện điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật, Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và hướng dẫn, giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển;

- Thông báo cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển về kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có);

- Chi trả chi phí dịch vụ, giám sát cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học.

Khu bảo tồn biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguồn thu dịch vụ từ những hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển do tổ chức, cá nhân chi trả được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hoạt động nào được thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển năm 2024?
Pháp luật
Trong phân khu phục hồi sinh thái khu bảo tồn biển được thực hiện những hoạt động nào năm 2024?
Pháp luật
Trong vùng đệm của khu bảo tồn biển được thực hiện những hoạt động nào theo quy định từ ngày 19/5/2024?
Pháp luật
Trong phân khu dịch vụ - hành chính của khu bảo tồn biển và vùng đệm được thực hiện những hoạt động nào?
Pháp luật
Hoạt động xây dựng hạng mục hạ tầng thiết yếu của khu bảo tồn biển có nằm trong chính sách đầu tư của Nhà nước hay không?
Pháp luật
Khu bảo tồn biển được quy định như thế nào? Có cơ quan hoặc người nào có thẩm quyền quy định điều chỉnh tổng thể quy hoạch khu bảo tồn biển không?
Pháp luật
Khu bảo tồn biển là gì? Trình tự, thủ tục lập và thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển có quyền và nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển xây dựng công trình có vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu bảo tồn biển
66 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu bảo tồn biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào