CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
08
tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT THỦY SẢN
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy
sản.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết khoản 10 Điều 10, điểm b khoản 3 Điều 13, khoản 4 Điều 16, khoản 5
Điều 21, điểm a khoản 2 Điều 23, Điều 24, khoản 5 Điều 25, khoản 5 Điều 27, khoản
4 Điều 28, khoản 2 Điều 32, khoản 5 Điều 34, khoản 6 Điều 35, khoản 5 Điều 36, khoản 5 Điều 38, khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều
40, khoản 1 Điều 48, điểm đ khoản 2 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản 2 Điều 53, khoản
7 Điều 56, điểm k khoản 2 Điều 57, khoản 4 Điều 64, khoản 4
Điều 66, khoản 2 Điều 68, điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 78, khoản 4 Điều
79, khoản 2 Điều 89, khoản 3 Điều 94, khoản 7 Điều 98, khoản 3 Điều 99 của Luật
Thủy sản và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thủy sản hoặc có liên
quan đến hoạt động thủy sản trong nội địa, đảo, quần đảo và vùng biển của Việt
Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nuôi trồng thủy sản thâm canh là
nuôi trồng thủy sản
trong điều kiện kiểm soát được quá trình tăng trưởng, sản lượng của loài thủy sản nuôi
và sự tăng trưởng của loài thủy sản nuôi phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thức ăn
thủy sản.
2. Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh
là nuôi trồng thủy sản trong điều kiện kiểm soát được một phần quá trình tăng
trưởng, sản lượng của loài thủy sản nuôi và sự tăng trưởng của loài thủy sản
nuôi phụ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên và thức ăn thủy sản.
3. Tuyến bờ là đường gấp khúc được tạo bởi
các đoạn thẳng nối liền từ điểm
01 đến điểm 18. Tọa độ các điểm từ điểm 01 đến điểm 18 được xác định bởi kinh độ
và vĩ độ quy định tại Phụ lục IV-A ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Tuyến lộng là đường gấp khúc được tạo
bởi các đoạn thẳng nối liền từ điểm
01’ đến điểm
18’. Tọa độ các điểm từ điểm 01’
đến điểm 18’ được xác định bởi kinh độ và vĩ độ quy định
tại Phụ lục IV-A ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Hệ thống giám sát tàu cá là hệ thống
được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với trung tâm dữ liệu
giám sát tàu cá để quản lý, giám sát hành trình, hoạt động của tàu cá trên các
vùng biển.
6. Thiết bị giám sát hành trình lắp trên
tàu cá là thiết bị đầu cuối để nhận, lưu trữ và truyền phát các thông tin liên
quan đến quá trình hoạt động của tàu cá; được kích hoạt, cài đặt để truyền dữ
liệu về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá.
7. Chuyển tải thủy sản là hoạt động
chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác từ tàu này sang tàu khác.
8. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu
bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển được xác định để bảo toàn
nguyên vẹn, giữ nguyên hiện trạng và theo dõi diễn biến tự nhiên của các loài động
vật, thực vật thủy sinh và các hệ sinh thái tự nhiên trên biển.
9. Phân khu phục hồi sinh thái của khu
bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển được xác định để triển khai
hoạt động phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và các hệ
sinh thái tự nhiên trên biển.
10. Phân khu dịch vụ - hành chính của
khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển được xác định để triển
khai hoạt động dịch vụ, hành chính, hoạt động thủy sản có kiểm soát.
11. Vùng đệm của khu bảo tồn biển là
vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển bao quanh hoặc tiếp giáp với ranh giới trong
của khu bảo tồn nhằm ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động gây hại từ bên ngoài đối với
khu bảo tồn.
12. Tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy
sản bao gồm: tàu thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ nguồn lợi thủy sản, tàu vận chuyển
(chuyển tải, chế biến) thủy sản, sản phẩm thủy sản, trừ tàu chở thủy sản, sản
phẩm thủy sản bằng công-ten-nơ.
13. Khai thác thủy sản bất hợp pháp là
hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện bởi tàu cá của Việt Nam, nước ngoài
trong vùng biển thuộc quyền tài phán của một quốc gia mà không được phép, hoạt
động trái với luật pháp, quy định của quốc gia đó hoặc tàu cá treo cờ của quốc
gia đã ký thỏa ước với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực nhưng hoạt động trái với các biện
pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức có tính chất ràng buộc đối với quốc gia tàu
treo cờ, hoạt động trái với các điều khoản trong luật quốc tế được áp dụng hoặc
tàu cá vi phạm luật quốc gia hay các nghĩa vụ quốc tế, bao gồm cả luật và nghĩa
vụ quốc tế của các quốc gia hợp tác với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực
liên quan.
14. Khai thác thủy sản không báo cáo
là hoạt động khai thác thủy sản không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ cho cơ
quan thẩm quyền của Việt Nam, trái với luật pháp và quy định của Việt Nam; được
thực hiện trong khu vực thuộc thẩm quyền của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực
liên quan, không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, trái với quy trình thủ tục
báo cáo của tổ chức đó.
15. Khai thác thủy sản không theo
quy định là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện trong khu vực hoạt động
của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan bởi các tàu cá không quốc tịch,
tàu cá treo cờ của quốc gia không thuộc tổ chức, hay bởi bất kỳ một thực thể
khai thác thủy sản nào khác theo cách thức không nhất quán hay trái với các biện
pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức đó hoặc được thực hiện bởi các tàu cá trong
khu vực hay khai thác loài thủy sản không phải là đối tượng áp dụng của các biện
pháp bảo tồn hay quản lý liên quan theo cách thức không nhất quán với trách nhiệm
của quốc gia về bảo tồn nguồn sinh vật biển trong luật pháp quốc
tế.
Điều 4. Quy định
chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này
1. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính: Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính
hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần
mềm điện tử, email, fax):
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua
dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực
hoặc bản chụp có
đóng dấu của cơ sở;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường
mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay
khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc,
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa
đầy đủ theo quy định, Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức,
cá nhân biết để bổ sung.
4. Cách thức nộp phí, lệ phí thực hiện
thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành trực
tiếp tại Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc bằng hình thức chuyển khoản hoặc
qua dịch vụ khác.
5. Cách thức trả kết quả: Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực
tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng.
6. Trong Nghị định này có nội dung quy
định khác với quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều
này thì thực hiện
theo quy định đó.
7. Trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước
ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt.
8. Tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.
Chương II
BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Mục 1. ĐỒNG QUẢN LÝ
TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 5. Công nhận và
giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền
quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Phương án bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý theo Mẫu số 02.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Quy chế hoạt động của tổ chức cộng
đồng theo Mẫu số 03.BT Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này;
d) Thông tin về tổ chức cộng đồng theo
Mẫu số 04.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
đ) Bản chính biên bản họp tổ chức cộng
đồng theo Mẫu số 05.BT Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự công nhận và giao quyền quản
lý cho tổ chức cộng đồng như sau:
a) Đại diện tổ chức cộng đồng gửi hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Luật Thủy sản;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thông báo Phương án bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và khu dân cư nơi dự kiến thực hiện đồng
quản lý;
c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế (nếu cần), ban hành quyết định công nhận và giao quyền quản lý
cho tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 06.BT Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận và không giao
quyền quản lý cho tổ
chức cộng đồng phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Thẩm định hồ sơ công nhận và giao
quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Thủy sản;
b) Sự phù hợp của phương án bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý và Quy
chế hoạt động của tổ chức cộng đồng đã được ít nhất 2/3 số thành viên tổ chức cộng
đồng biểu quyết thông qua với quy định của pháp luật về thủy sản, pháp luật có
liên quan và điều kiện thực tế tại địa phương.
4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội
dung quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 07.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Thông tin về tổ chức cộng đồng theo
Mẫu số 04.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung tên tổ chức và tên người đại diện
của tổ chức cộng đồng;
c) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
và dự thảo phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản mới đối với trường
hợp sửa đổi, bổ sung phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; vị trí,
ranh giới khu vực địa lý được giao; phạm vi quyền được giao;
d) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
và dự thảo quy chế mới đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của
tổ chức cộng đồng;
đ) Bản chính biên bản họp của tổ chức
cộng đồng về các nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 05.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
5. Trình tự sửa đổi, bổ sung nội dung
quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng như sau:
a) Đối với trường hợp thay đổi tên tổ
chức cộng đồng, người đại diện tổ chức cộng đồng, Quy chế hoạt động của tổ chức
cộng đồng: Đại diện tổ chức cộng đồng gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này
đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật
Thủy sản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền xem xét ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung. Trường hợp không
ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung
vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao; phạm vi quyền được giao; phương án
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều này;
c) Quyết định sửa đổi, bổ sung nội
dung Quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 08.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 6. Báo cáo về hoạt
động của tổ chức cộng đồng
1. Tổ chức cộng đồng báo cáo cơ quan
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thủy sản
và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh về hoạt động của tổ chức cộng
đồng định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Báo cáo của tổ chức cộng đồng bao gồm
các nội dung chủ yếu như sau: Tên gọi của tổ chức cộng đồng; số lượng thành
viên tham gia; kết quả thực hiện Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản;
kết quả thực hiện Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng; các nội dung thay đổi
trong kỳ báo cáo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Mục 2. QUẢN LÝ LOÀI
THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
Điều 7. Danh mục và
tiêu chí xác định loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
được phân thành hai nhóm, gồm Nhóm I và Nhóm II.
2. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
thuộc Nhóm I khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn,
chọn giống phục vụ nuôi trồng thủy sản hoặc chứa chất hoặc hoạt chất có tác dụng sinh học đặc
hiệu được sử dụng làm nguyên liệu điều chế các sản phẩm thuốc phục vụ
ngành y tế hoặc có khả năng sinh lợi cao khi được thương mại hóa hoặc giữ vai trò quyết định
trong việc duy trì sự cân bằng của các loài khác trong quần xã hoặc có tính đại
diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên.
b) Số lượng còn rất ít
trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn được xác định bằng mức độ suy
giảm quần thể ít nhất 50% theo quan sát hoặc ước tính trong 05 năm gần nhất
tính đến thời điểm đánh giá hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 50% trong 05 năm
tiếp theo.
3. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
thuộc Nhóm II khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Đáp ứng tiêu chí được quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
b) Số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng lớn được
xác định bằng mức độ suy giảm quần thể ít nhất 20% theo quan sát hoặc ước tính
trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá; hoặc được dự báo suy giảm ít
nhất 20% trong 05 năm tiếp theo.
4. Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức rà soát, đánh giá, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 8. Chế độ quản
lý và bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Loài thuộc Nhóm I được khai thác vì
một trong các mục đích như: Bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn
giống ban đầu, hợp tác quốc tế.
2. Loài thuộc Nhóm II được khai thác
vì một trong các mục đích
như: Bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp
tác quốc tế hoặc đáp ứng điều kiện quy định tại Phần II Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo
nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế phải được Tổng cục thủy
sản chấp thuận bằng văn bản và báo cáo Tổng cục thủy sản
về kết quả thực hiện.
4. Hằng năm, tổ chức, cá nhân nghiên cứu
tạo giống ban đầu, sản xuất giống các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải phối hợp
với cơ quan quản
lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thả tối thiểu 0,1% tổng số cá thể được sản xuất
vào vùng nước tự nhiên.
5. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là tang vật vi
phạm hành chính bị tịch thu hoặc vật chứng vụ án bị tịch thu theo quy định của
pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự được xử lý như sau:
a) Trường hợp cá thể còn sống khỏe mạnh
phải thả về môi trường tự nhiên; cá thể bị thương phải được bàn giao cho cơ sở
có chức năng cứu hộ loài thủy sản để nuôi dưỡng, cứu, chữa trước khi thả về môi
trường tự nhiên;
b) Trường hợp tang vật là bộ phận hoặc
cá thể đã chết phải được bàn giao cho Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam hoặc cơ
quan nghiên cứu khoa học để làm tiêu bản, trưng bày, nghiên cứu, tuyên truyền,
giáo dục hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Trường hợp tang vật được xác nhận bị
bệnh, có khả năng gây dịch bệnh nguy hiểm phải tiêu hủy ngay. Việc tiêu hủy được tiến
hành theo quy định hiện hành của pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
6. Quy trình cứu hộ loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm bị thương hoặc bị mắc cạn thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khi phát hiện loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị thương hoặc bị mắc cạn thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản;
b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản cấp tỉnh tiếp nhận thông tin hoặc nhận bàn giao từ tổ chức, cá nhân
phải thông báo cho cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản, thực hiện sơ cứu,
nuôi dưỡng trong thời gian chờ bàn giao;
c) Cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy
sản tiếp nhận bàn giao loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm từ cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc tổ chức, cá nhân khai thác. Biên bản bàn giao
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện theo Mẫu số 09.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
7. Cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy
sản có trách nhiệm như sau:
a) Tổ chức cứu, chữa, nuôi dưỡng và
đánh giá khả năng thích nghi của loài thủy sản được cứu hộ trước khi thả về môi
trường sống tự nhiên của chúng. Trường hợp loài được cứu hộ bị chết trong quá
trình cứu, chữa, cơ sở cứu hộ phải bàn giao cho Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học để làm tiêu bản. Trường hợp loài được cứu hộ
không đủ
khả
năng sinh sống trong
môi trường tự nhiên, cơ sở cứu hộ thủy sản tổ chức nuôi dưỡng hoặc bàn giao cho
các tổ chức, cá nhân phù hợp để nuôi dưỡng phục vụ mục đích nghiên cứu, tuyên
truyền, giáo dục;
b) Báo cáo Tổng cục
thủy sản về kết quả cứu hộ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm định kỳ trước
ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc
khi có yêu cầu.
8. Trong trường hợp loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm bị chết không được lưu giữ, bảo quản, chế tác mẫu vật phục vụ
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục thì cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp
tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức xử lý phù hợp với tập quán và quy định của
pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Điều 9. Khai thác
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận
khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 10.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Phương án khai thác theo Mẫu số 11.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Bản chính hoặc bản sao chứng thực
văn bản ký kết hợp tác quốc tế cấp quốc gia về cho, tặng, trao đổi loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm đối với trường hợp khai thác vì mục đích hợp tác quốc tế;
d) Quyết định phê duyệt đề cương
nghiên cứu khoa học, bảo tồn, nghiên cứu tạo giống ban đầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc thuyết minh đề cương bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
tạo giống ban đầu đối với trường hợp khai thác vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu;
đ) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức đề nghị cấp văn bản chấp thuận đối với trường hợp nghiên cứu khoa học,
bảo tồn, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu.
2. Trình tự cấp văn bản chấp thuận
khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này đến Tổng cục thủy sản;
b) Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục thủy sản tổ chức thẩm định hồ sơ; lấy ý kiến Ban quản lý khu bảo
tồn biển đối với trường hợp khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong
khu bảo tồn biển và ban hành văn bản chấp thuận theo Mẫu số 12.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không
chấp thuận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Văn bản chấp thuận khai thác loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có hiệu lực theo thời gian thực hiện nhiệm vụ bảo
tồn, nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu, hợp tác quốc tế.
4. Tổng cục thủy sản
thu hồi văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong
trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nội dung văn bản chấp thuận hoặc
phương án khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Mục 3. QUY CHẾ QUẢN
LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN
Điều 10. Quản lý hoạt
động trong khu bảo tồn biển và vùng đệm
1. Hoạt động được thực hiện trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm:
a) Thả phao đánh dấu ranh giới vùng biển;
b) Điều tra,
nghiên cứu khoa học sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu
sự giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển;
c) Tuyên truyền, giáo dục môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Hoạt động được thực hiện trong phân
khu phục hồi sinh thái bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Phục hồi, tái tạo các loài động vật,
thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển;
c) Hoạt động du lịch sinh thái nhưng
không gây tổn hại đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái biển;
d) Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy
khác được đi qua không gây hại.
3. Hoạt động được thực hiện trong phân
khu dịch vụ - hành chính bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy
sản;
c) Tổ chức hoạt động dịch vụ, du lịch
sinh thái;
d) Xây dựng
công trình hạ tầng phục vụ hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển; công
trình phục vụ du lịch sinh thái, nuôi trồng thủy sản.
4. Hoạt động được thực hiện trong vùng
đệm bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các hoạt động trong khu bảo tồn biển
được quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này phải tuân thủ quy định của
pháp luật có liên quan và Quy chế quản lý khu bảo tồn biển.
Điều 11. Quyền và
trách nhiệm của Ban quản lý khu bảo tồn biển
1. Ban quản lý khu bảo
tồn biển có quyền sau đây:
a) Thực hiện
điều tra, khảo sát, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo tồn biển
trong phạm vi quản lý;
b) Hợp tác đào tạo, tuyên truyền, giáo
dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong khu
bảo tồn biển;
c) Thu phí, lệ phí theo quy định đối với
hoạt động trong khu bảo tồn biển;
d) Phối hợp với tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật,
thực vật thủy sinh và hệ sinh thái tự nhiên trên biển trong khu bảo tồn;
đ) Công chức,
viên chức của Ban quản lý khu bảo tồn biển khi đang thi hành công vụ trong khu
bảo tồn biển được lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, chuyển
người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
e) Kinh
doanh, liên doanh, liên kết trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ
sinh thái tự nhiên trên biển và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn biển
theo quy định của pháp luật;
g) Có ý kiến đối với hoạt động điều
tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và dự án liên quan đến khu bảo tồn biển
được giao quản lý; đề nghị cơ quan có thẩm quyền tạm dừng hoạt động điều tra,
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và dự án của tổ chức, cá nhân trong trường
hợp không thực hiện đúng mục đích, nội dung, kế hoạch hoặc có hoạt động gây ảnh
hưởng xấu đến khu bảo tồn biển.
2. Ban quản lý khu bảo
tồn biển có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý, bảo vệ khu bảo tồn biển
theo Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Xây dựng đề án tổng thể phát triển
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong khu bảo tồn biển trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý khu bảo tồn biển định kỳ hằng năm, 05 năm, 10 năm sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm, phòng, trừ dịch bệnh;
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong khu bảo tồn biển;
d) Tổ chức nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ, tái tạo,
phục hồi và phát triển các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển
trong khu bảo tồn biển; cứu hộ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định
của pháp luật; quan trắc, thu thập thông tin, số liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học, chất lượng môi trường nước;
đ) Giám sát hoạt động điều tra, nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo
và dự án thực hiện trong khu bảo tồn biển;
e) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sống của loài thủy sản, bảo
tồn đa dạng
sinh học cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển;
g) Tổ chức, phối hợp với lực lượng Kiểm
ngư, Cảnh sát biển, Cảnh sát môi trường, Bộ đội Biên phòng và chính quyền địa
phương hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí lực lượng Kiểm ngư thực hiện tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong khu bảo tồn biển;
h) Phối hợp với chính quyền địa phương
và các tổ chức, cá nhân liên quan hỗ trợ triển khai hoạt động sinh kế cho cộng
đồng dân cư sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển;
i) Ban hành hướng dẫn, quy định đối với
phương tiện và hoạt động trong khu bảo tồn biển;
k) Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh diện
tích của khu bảo tồn biển; diện tích, vị trí các phân khu chức năng của khu bảo
tồn biển và vùng đệm;
l) Lắp đặt, thả phao đánh dấu ranh giới
khu bảo tồn biển, ranh giới các phân khu chức năng và lắp đặt phao cho tàu du lịch
buộc neo;
m) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục thủy sản) về công tác quản lý khu bảo tồn biển định
kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu
cầu.
Điều 12. Quyền của tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
1. Tham gia các hoạt động truyền
thông, giáo dục, nâng cao
nhận thức về bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học; phục hồi, tái tạo động vật, thực
vật thủy sinh và hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn.
2. Phối hợp với Ban
quản lý khu bảo tồn biển triển khai hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo; tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái trong khu bảo tồn biển
theo quy định của Nghị định này, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn biển và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Liên doanh, liên kết với Ban quản
lý khu bảo tồn biển trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghiên cứu
khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái
biển và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật.
4. Nuôi trồng thủy sản,
khai thác thủy sản theo quy định của Nghị định này, quy định của Ban quản lý
khu bảo tồn biển và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
1. Đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động
điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển có nghĩa
vụ sau đây:
a) Gửi kế hoạch
điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển tới Ban quản
lý khu bảo tồn biển trước khi thực hiện 10 ngày;
b) Thực hiện
điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật,
Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và hướng dẫn, giám sát của Ban quản lý khu bảo
tồn biển;
c) Thông báo
cho Ban quản lý khu bảo tồn biển về kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có);
d) Chi trả
chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động
điều tra, nghiên cứu khoa học.
2. Đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động
dịch vụ du lịch sinh
thái liên quan đến khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
a) Triển khai hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo đề án tổng thể phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong khu bảo tồn biển đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tuân thủ
Quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn biển,
giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển;
c) Bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường;
tham gia hoạt động làm sạch môi trường, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực
vật thủy sinh và hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn;
d) Phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học cho khách du lịch;
đ) Chi trả
chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu bảo tồn biển theo quy định.
3. Đối với cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển có nghĩa vụ:
a) Chấp hành
quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn biển và
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học
trong khu bảo tồn biển;
c) Tham gia hoạt động tái tạo, phục hồi
các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn.
Điều 14. Nguồn tài
chính của khu bảo tồn biển
1. Ngân sách nhà nước cấp theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn thu dịch vụ do tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển chi trả theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Quản lý, sử
dụng tài chính của khu bảo tồn biển
1. Chi ngân sách nhà nước cho khu bảo
tồn biển của nhà nước như sau:
a) Chi đầu tư phát triển bao gồm: Đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng; mua sắm trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý khu bảo tồn biển; đầu tư khác liên quan đến khu bảo tồn biển
theo quy định của pháp luật (nếu có). Việc quản lý, phân bổ chi đầu tư phát triển
thực hiện các dự án phục vụ công tác quản lý khu bảo tồn biển thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công hiện hành;
b) Chi thường
xuyên bao gồm: Hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển; các hoạt động thường
xuyên khác liên quan đến quản lý khu bảo tồn biển.
2. Việc xây dựng dự toán, quản lý sử dụng
ngân sách nhà nước cho khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
3. Nguồn thu dịch vụ của khu bảo tồn
biển được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật về sử
dụng nguồn tài trợ và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Nguồn tài chính khác được quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 4. QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 16. Chức năng,
nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản có chức năng hỗ trợ cho các chương trình, dự án, hoạt động
phi dự án về lĩnh vực bảo tồn, bảo vệ,
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản không nằm trong kế hoạch ngân sách
trên phạm vi toàn quốc.
2. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn
đóng góp tự nguyện, tài trợ, từ thiện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước;
b) Tổ chức thẩm định, quyết định hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu kết quả chương trình, dự án, hoạt động phi dự án
do Quỹ hỗ trợ;
c) Thực hiện quy định về tài chính, thống
kê, kế toán và kiểm toán theo Luật ngân sách;
báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 17. Cơ cấu tổ chức
của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Tên gọi của Quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Quỹ ở trung ương là Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản Việt Nam (sau đây gọi là Quỹ trung ương);
b) Quỹ cấp tỉnh là “Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản tĩnh [tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương]” (sau
đây gọi là Quỹ cấp tỉnh).
2. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
bao gồm:
a) Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Ban Kiểm soát Quỹ;
c) Cơ quan điều hành Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát
Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ do cơ quan thành lập Quỹ ban hành.
Điều 18. Cơ chế hoạt
động của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Quỹ trung ương có trách nhiệm
sau đây:
a) Quản lý và sử dụng nguồn tài chính
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí do Quỹ trung ương hỗ trợ;
c) Hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về
nghiệp vụ quản lý và hoạt động của Quỹ;
d) Hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cộng
đồng thông qua các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án (nếu có).
3. Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Quản lý và sử dụng nguồn tài chính
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho Quỹ cộng
đồng thông qua các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án;
c) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn
tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ trung ương (nếu có);
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ
trung ương đối với nguồn vốn do Quỹ trung ương hỗ trợ;
đ) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng
tài chính cho Quỹ trung ương định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng
hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 19. Quản lý, sử
dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Nguồn tài chính hình thành Quỹ bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy định tại khoản 4 Điều
21 Luật Thủy sản.
2. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản ở trung ương được chi cho các hoạt động chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục; phổ
biến, nhân rộng các điển hình về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên
phạm vi toàn quốc;
b) Phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi
thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo sinh kế bền vững trên phạm vi
toàn quốc;
c) Thực hiện các chương trình, dự án,
hoạt động phi dự án khác do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài ủy thác
trên phạm vi toàn quốc;
d) Hoạt động bộ máy, chuyên môn nghiệp
vụ của Quỹ theo quy định hiện hành;
đ) Hỗ trợ kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh,
Quỹ cộng đồng.
3. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản ở cấp tỉnh được chi cho các hoạt động chủ yếu sau đây:
a) Các hoạt động được quy định tại điểm
a, b, c, d khoản 2 Điều này trên địa bàn tỉnh;
b) Hỗ trợ kinh phí cho Quỹ cộng đồng.
4. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cộng đồng trong nước
có chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản hỗ trợ theo phương thức hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí để thực
hiện chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án được quy định tại khoản 2 Điều
này.
6. Tổ chức thẩm định, phê duyệt chương
trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ
gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo thuyết minh chương trình, dự án, hoạt động
phi dự án đến Cơ quan điều hành Quỹ;
b) Cơ quan điều hành Quỹ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, phê duyệt;
c) Sau khi Hội đồng quản lý Quỹ có quyết định
phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo cho đối tượng được hỗ trợ biết và triển khai
thực hiện.
7. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức cộng đồng thực hiện chương trình, dự án và hoạt động phi dự án theo quyết
định đã được phê duyệt và báo cáo Cơ quan điều hành Quỹ về kết quả thực hiện.
8. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chương
trình, dự án, hoạt động phi dự án:
a) Cơ quan điều hành Quỹ chỉ đạo, tổ
chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động phi dự
án được Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ định kỳ hằng năm hoặc đột
xuất;
b) Trường hợp cần thiết, Cơ quan điều
hành Quỹ có thể thuê tư vấn để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình,
dự án, hoạt động phi dự án do Quỹ bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ.
9. Xây dựng kế hoạch thu, chi tài
chính, báo cáo quyết toán tài chính hằng năm:
a) Kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ
được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt đối với Quỹ cấp
trung ương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với Quỹ cấp tỉnh;
b) Báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản
và công khai tài chính:
a) Áp dụng chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp để thực hiện công tác kế toán;
b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản; quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Thực hiện chế độ báo cáo, công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương III
NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN
Mục 1. QUẢN LÝ GIỐNG
THỦY SẢN
Điều 20. Điều kiện cơ
sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản được
quy định cụ thể như sau:
a) Hệ thống xử lý nước cấp, nước thải
và hệ thống ao, bể, lồng bè bảo đảm yêu cầu kiểm soát chất lượng và an toàn
sinh học; khu chứa trang thiết bị, nguyên vật liệu bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp;
khu sinh hoạt bảo đảm tách biệt với khu vực sản xuất, ương dưỡng;
b) Trang thiết bị bảo đảm yêu cầu về
kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học; thiết bị thu gom và xử lý chất thải
không ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất, ương dưỡng.
2. Điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản được
quy định cụ thể như sau:
Phải xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm
soát chất lượng, kiểm soát an toàn sinh học bao gồm các nội dung: Nước phục vụ
sản xuất, ương dưỡng; giống thủy sản trong quá trình sản xuất; vệ sinh, thu gom
và xử lý nước thải, chất thải; tiêu hủy xác động vật thủy sản chết hoặc nhiễm
các bệnh phải tiêu hủy; kiểm soát giống thủy sản thoát ra môi trường bên ngoài,
động vật gây hại xâm nhập vào cơ sở; thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 21. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản,
kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
và kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở như sau:
a) Tổng cục
thủy sản cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản đối với giống thủy sản bố mẹ; kiểm tra duy trì điều
kiện đối với cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản;
kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản trên địa
bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo Mẫu số 01.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất,
kỹ thuật của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo Mẫu số 02.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi
đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân;
c) Bản chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng
nhận bị mất.
4. Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản:
a) Trình tự cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra điều kiện của cơ sở
theo Mẫu số 03.NT Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục;
sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm
tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do;
b) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản, nêu
rõ lý do.
5. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận;
b) Kiểm tra thực tế tại địa điểm sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo quy định tại Điều 23, khoản
1 Điều 24 Luật Thủy sản và Điều 20 Nghị định này;
c) Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ trong sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản theo khoản 2 Điều 26 Luật Thủy sản.
6. Thời gian kiểm tra
duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản là 12 tháng; trường
hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá, cấp giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu
chuẩn, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện là 24 tháng.
7. Khi phát hiện cơ sở
vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 25 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 22. Nhập khẩu giống
thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu
giống thủy sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại
Việt Nam quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Nghị định này để nghiên cứu
khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được Tổng cục
thủy sản cấp phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu giống
thủy sản gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 05.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Ảnh chụp hoặc bản vẽ mô tả loài thủy
sản đăng ký nhập khẩu kèm theo tên tiếng Việt, tên khoa học, tên tiếng Anh (nếu
có);
c) Đề cương
nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ
(đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học);
d) Tài liệu chứng minh về việc tham
gia hội chợ, triển lãm; phương án xử lý loài thủy sản sau khi hội chợ, triển
lãm kết thúc (đối với trường hợp nhập khẩu để
trưng bày tại hội chợ, triển lãm).
3. Trình tự cấp phép nhập khẩu giống
thủy sản như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu
giống thủy sản theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi hồ sơ đến Tổng cục thủy sản;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục thủy sản tổ chức thẩm định
hồ sơ, cấp giấy phép nhập
khẩu cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 06.NT Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phép nhập
khẩu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
c) Tổng cục thủy sản
thực hiện giám sát hoặc có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh nơi thực hiện nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm thực
hiện giám sát.
4. Khi phát hiện giống thủy sản nhập
khẩu vào Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn sinh
học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống
quản lý, sản xuất giống thủy sản tại
nước xuất khẩu:
a) Thành phần đoàn kiểm tra bao gồm: Tổng cục thủy sản và đơn vị liên quan;
b) Nội dung kiểm tra như sau: Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng, môi trường, an
toàn sinh học liên quan đến giống thủy sản và năng lực thực thi của cơ quan quản
lý tại nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm chất lượng, môi trường, an toàn sinh học
tại cơ sở sản xuất, xuất khẩu giống thủy sản vào Việt Nam;
c) Thông báo, công khai kết quả kiểm
tra và quyết định biện pháp xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 23. Xuất khẩu giống
thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu
giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài
thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện để nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế thực hiện
theo quy định tại Điều 69 Nghị định này.
2. Danh mục loài thủy
sản cấm xuất khẩu quy định tại Phụ lục IX, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện quy định tại
Phụ lục X ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 24. Đặt tên giống
thủy sản
1. Mỗi giống thủy sản chỉ
được đặt một tên.
2. Giống thủy sản không được đặt tên mới
trong trường hợp sau đây:
a) Trùng với tên giống đã có;
b) Chỉ bao gồm các số;
c) Vi phạm đạo đức xã hội;
d) Dễ gây hiểu nhầm với các đặc trưng,
đặc tính của giống thủy sản đó.
Điều 25. Điều kiện cơ
sở khảo nghiệm giống thủy sản
Điểm b và c khoản 2 Điều
28 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật bao gồm:
a) Có phòng thử nghiệm đủ điều kiện
theo quy định hiện hành để theo dõi, kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu theo đề
cương khảo nghiệm;
b) Trường hợp khảo nghiệm giai đoạn sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải đáp ứng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và khoản 1 Điều 20 Nghị định
này. Trường hợp khảo nghiệm giai đoạn nuôi thương phẩm phải đáp ứng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản và Điều
34 Nghị định này.
2. Điều kiện về an toàn sinh học, bảo
vệ môi trường: Khu nuôi khảo nghiệm có biện pháp ngăn cách với khu sản xuất giống,
nuôi trồng thủy sản thương phẩm khác.
Điều 26. Nội dung,
trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản
1. Tổng cục thủy sản
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm giống thủy sản và phê duyệt đề
cương khảo nghiệm giống thủy sản.
2. Hồ sơ đề nghị khảo nghiệm giống thủy
sản bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 07.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản chính đề cương khảo nghiệm theo
Mẫu số 08.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo
nghiệm giống thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục thủy sản;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục thủy sản tổ chức thẩm định,
nếu hồ sơ đạt yêu cầu, tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số 09.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này; Tổng cục thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm
và ban hành Quyết định cho phép khảo nghiệm theo Mẫu
số 10.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời cấp phép nhập
khẩu giống thủy sản cho tổ chức, cá nhân để phục vụ khảo nghiệm (nếu là sản phẩm
nhập khẩu); trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý
do.
c) Tổng cục thủy sản
gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành
khảo nghiệm giám sát khảo nghiệm.
4. Nội dung khảo nghiệm giống thủy sản
như sau: Căn cứ đặc điểm sinh học từng loài thủy sản và mục đích sử dụng để xây
dựng đề cương khảo nghiệm nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng
nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của loài
khảo nghiệm.
5. Giám sát khảo nghiệm:
a) Cơ quan giám sát: Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành khảo nghiệm;
b) Nội dung giám sát: Theo nội dung đề
cương khảo nghiệm giống thủy sản được Tổng cục thủy sản
phê duyệt;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc khảo
nghiệm, đơn vị giám sát khảo nghiệm gửi báo cáo kết quả giám sát về Tổng cục thủy sản.
6. Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm: Tổng cục thủy sản tổ chức kiểm tra hoạt động khảo nghiệm giống
thủy sản; nội dung kiểm tra theo nội dung đề cương khảo nghiệm đã được phê duyệt.
7. Công nhận kết quả khảo nghiệm giống
thủy sản:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục thủy sản
tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả
khảo nghiệm giống
thủy
sản. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
b) Đối với giống
thủy sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt
Nam, sau khi ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục thủy sản tham mưu Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Chính phủ bổ sung vào Danh mục loài thủy sản được
phép kinh doanh tại Việt Nam.
Mục 2. THỨC ĂN THỦY SẢN,
SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 27. Điều kiện cơ
sở sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Điểm c khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
a) Có nhà xưởng kết cấu vững chắc, nền
không đọng nước, liên thông và một chiều từ nguyên liệu đến thành phẩm; tường,
trần, vách ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học;
khu chứa trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu, thành phẩm bảo đảm không nhiễm
chéo lẫn nhau và bảo đảm theo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, cung cấp;
b) Trang thiết bị tiếp xúc với nguyên
liệu, thành phẩm bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học; thiết
bị thu gom và xử lý chất thải không gây ô nhiễm môi trường khu vực sản xuất. Trường
hợp cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật để sản xuất chế phẩm sinh học, vi sinh vật
phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật.
2. Điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản được
quy định cụ thể như sau: Có phòng thử nghiệm hoặc có thuê phòng thử nghiệm đủ
năng lực để kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất.
3. Điểm đ khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản được
quy định cụ thể như sau: Phải xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng,
an toàn sinh học cho từng loại sản phẩm gồm các nội dung: nước phục vụ sản xuất;
nguyên liệu, bao bì, thành phẩm; quá trình sản xuất; tái chế; lưu mẫu; kiểm định,
hiệu chuẩn, hiệu chỉnh thiết bị; kiểm soát động vật gây hại; vệ sinh nhà xưởng,
thu gom và xử lý chất thải.
Điều 28. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản
như sau:
a) Tổng cục thủy sản
kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì cơ sở đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối
với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì đủ
điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn, trừ các cơ sở sản xuất quy định tại điểm a khoản này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất theo Mẫu số 11.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh điều kiện cơ sở sản
xuất theo Mẫu số 12.NT ban hành kèm theo Phụ lục
III Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất theo Mẫu số 11.NT
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi
đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong
Giấy chứng nhận;
c) Bản chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất.
4. Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản:
a) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra điều kiện của
cơ sở sản xuất và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu
số 13.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp cơ sở
không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản
thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục.
Trường hợp kết quả kiểm tra điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản theo Mẫu số 14.NT Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản: Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 14.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Nội dung kiểm tra điều kiện sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản;
b) Kiểm tra
thực tế về điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều
27 Nghị định này và Điều 32;
c) Kiểm tra về việc thực hiện nghĩa vụ
trong sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
theo khoản 1 Điều 37 Luật Thủy sản.
6. Thời gian kiểm tra
duy trì điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản là 12 tháng. Trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá, cấp
giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện
là 24 tháng.
7. Khi phát hiện cơ sở
vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 34 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và thông báo
thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
8. Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
khi tham gia một, một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm do cơ sở khác
công bố tiêu chuẩn
áp dụng, công bố hợp quy:
a) Sản xuất sản phẩm phải phù hợp với điều
kiện ghi trong Giấy
chứng nhận. Trước khi sản xuất phải thông báo bằng văn bản đến Tổng cục thủy sản và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp
tỉnh để giám sát, quản lý;
b) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại
điểm a, e khoản 1 Điều 37 Luật Thủy sản. Thực hiện ghi
chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất và giao một bản sao cho cơ sở có sản
phẩm công bố tiêu chuẩn
áp dụng, công bố hợp quy để
lưu giữ phục vụ truy xuất nguồn gốc;
c) Cơ sở có sản phẩm công bố tiêu
chuẩn áp dụng, công bố hợp quy khi sản xuất tại cơ sở khác có Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm
b, d, đ, e khoản 1 Điều 37 Luật Thủy sản và thực hiện lưu giữ hồ sơ trong
quá trình sản xuất, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điền 29. Kiểm tra chất
lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu
1. Cơ quan kiểm tra: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh khi được
ủy quyền.
2. Nội dung, trình tự
và thủ tục kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
3. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện theo tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định về lấy mẫu, thực hiện lấy mẫu theo phương
pháp ngẫu nhiên. Người lấy mẫu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản phải được Tổng cục thủy sản tập huấn nghiệp
vụ lấy mẫu.
4. Thử nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
do phòng thử nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định thực
hiện. Trong trường hợp chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định về thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì thực hiện tại phòng
thử nghiệm được chỉ định trong lĩnh vực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nếu có phương pháp thử phù hợp.
Trường hợp các phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng.
Điều 30. Nhập khẩu thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định tại khoản
2 Điều 36 Luật Thủy sản phải được Tổng cục thủy sản
cấp phép.
2. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bao gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu theo Mẫu số 15.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy xác
nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (đối với trường
hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm);
c) Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu
để nghiên cứu).
3. Trình tự thực hiện cấp phép nhập khẩu
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản để trưng bày tại
hội chợ, triển lãm hoặc nghiên cứu khoa học gửi hồ sơ đến Tổng
cục thủy sản;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục thủy sản cấp giấy
phép nhập khẩu theo Mẫu số 16.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn
bản, nêu rõ lý do;
c) Tổng cục thủy sản
có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện giám
sát việc tham gia hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân
đăng ký nhập khẩu.
4. Trường hợp nhập khẩu
thủy sản sống dùng làm thức ăn thủy sản, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định
về nhập khẩu thủy sản sống.
5. Khi phát hiện thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam có nguy cơ ảnh
hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn sinh học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại nước xuất khẩu:
a) Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Tổng cục thủy sản và đơn vị liên quan;
b) Nội dung kiểm tra: Hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng, môi trường, an toàn sinh học về sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản và năng lực thực thi của cơ quan quản lý tại
nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm chất
lượng, môi trường, an toàn sinh học tại cơ sở xuất khẩu thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản vào Việt Nam;
c) Thông báo, công khai kết quả kiểm
tra và quyết định biện pháp xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 31. Điều kiện cơ
sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Thủy sản được
quy định như sau:
a) Có phòng thử nghiệm đủ năng lực để
phân tích và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật theo đề cương khảo nghiệm;
b) Trường hợp khảo nghiệm trong giai
đoạn sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và khoản
1 Điều 20 Nghị định này. Trường hợp khảo nghiệm trong giai đoạn nuôi thương
phẩm phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy
sản và khoản 1, khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
2. Điểm c khoản 2 Điều 35 Luật Thủy sản được
quy định như sau: Khu nuôi khảo nghiệm có biện pháp ngăn cách với các khu sản
xuất giống, nuôi trồng thủy sản thương phẩm khác. Không để sản phẩm, bao bì của
sản phẩm khảo nghiệm gây ô nhiễm môi trường.
Điều 32. Trình tự, thủ
tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 17.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Đề cương khảo nghiệm theo Mẫu số 18.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Bản thuyết minh điều kiện của cơ sở
thực hiện khảo nghiệm theo Mẫu số 19.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự thực hiện cho phép khảo
nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục thủy sản;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ Tổng cục thủy sản tổ chức thẩm định hồ sơ
đăng ký khảo nghiệm. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu Tổng cục thủy sản
kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số
20.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng
điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc phục cơ sở có văn bản thông
báo đến Tổng cục thủy sản để tổ chức kiểm tra các nội
dung đã khắc phục. Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở khảo nghiệm đạt yêu cầu,
Tổng cục thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban
hành quyết định khảo nghiệm theo Mẫu số 21.NT Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời thực hiện cấp phép nhập
khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản cho tổ chức,
cá nhân để khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu). Trường hợp không đạt yêu cầu
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm: Tổng cục thủy sản tổ chức kiểm tra thực tế tại nơi thực hiện
khảo nghiệm ít nhất 01 lần trong quá trình khảo nghiệm.
4. Giám sát hoạt động khảo nghiệm: Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện giám sát hoạt động khảo
nghiệm trên địa bàn. Nội dung giám sát theo đề cương đã được phê duyệt.
5. Công nhận kết quả khảo nghiệm:
a) Sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở
có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm
báo cáo kết quả khảo nghiệm về Tổng cục thủy sản. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và
ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số
22.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Sau khi công nhận kết quả khảo nghiệm,
Tổng cục thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên
liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
Điều 33. Nội dung khảo
nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Nội dung khảo nghiệm thức ăn thủy sản:
a) Kiểm tra thành phần, chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi
tiến hành khảo nghiệm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản
phẩm: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển; tỷ lệ nuôi sống qua các
giai đoạn phát triển của đối tượng khảo nghiệm; hệ số chuyển hóa thức ăn; các
chỉ tiêu kỹ thuật khác nêu trong hồ sơ sản phẩm;
c) Đánh giá độ an toàn đối với sức khỏe
con người, đối tượng nuôi và môi trường trong quá trình sử dụng: Dư lượng kháng sinh, hóa
chất độc hại trong thủy sản khảo nghiệm và môi trường (nêu cụ thể trong đề cương khảo nghiệm);
đánh giá biến động các chỉ tiêu môi trường.
2. Nội dung khảo nghiệm sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a) Kiểm tra thành phần, chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi tiến
hành khảo nghiệm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản
phẩm thông qua đánh giá sự biến động các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học
trong môi trường nuôi; các chỉ tiêu kỹ thuật khác nêu trong hồ sơ sản phẩm;
c) Đánh giá độ an toàn đối với sức khỏe
con người, đối tượng nuôi và môi trường trong quá trình sử dụng: Tồn dư thành
phần của sản phẩm trong môi trường và trong động vật khi thu hoạch đối với sản phẩm
có thành phần là hóa chất; dư lượng kim loại nặng trong môi trường, trong động vật
khi thu hoạch; tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của đối tượng nuôi.
Mục 3. NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN
Điều 34. Điều kiện cơ
sở nuôi trồng thủy sản
Điểm b khoản 1 Điều
38 Luật Thủy sản được quy định chi tiết như sau:
1. Cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi
trồng thủy sản trong ao (đầm/hầm),
bể:
a) Bờ ao (đầm/hầm), bể làm bằng vật liệu
không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi, không rò rỉ nước; nơi chứa
rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết và tách biệt với
khu vực nuôi, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản
có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải bảo đảm yêu cầu bảo
quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt,
vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu
vực nuôi;
c) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản
thâm canh, bán thâm canh phải có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải riêng biệt;
nơi chứa bùn thải phù hợp; có biển báo chỉ dẫn từng khu và đáp ứng quy định tại
điểm a, b khoản này.
2. Cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi
trồng thủy sản bằng lồng bè, đăng quầng (sau đây được gọi là nuôi lồng bè):
a) Khung lồng, phao, lưới, đăng quầng
phải làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy
sản nuôi và không để thủy sản nuôi sống thoát ra môi trường; có thiết bị cảnh
báo cho hoạt động giao thông thủy; nơi
chứa rác thải phải riêng
biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản
có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu bảo
quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy sản có
khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt
không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi.
3. Trang thiết bị sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản phải làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh, không gây độc đối với
thủy sản nuôi, không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 35. Cấp, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản
khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 23.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
c) Sơ đồ vị trí đặt lồng bè/Sơ đồ khu
vực nuôi.
3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận:
a) Cơ sở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
thực hiện kiểm tra thực tế tại cơ sở theo Mẫu số
24.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kết quả kiểm tra đạt yêu
cầu, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 25.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận: 24
tháng.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận:
a) Giấy chứng nhận bị
thu hồi khi thuộc một
trong các trường hợp sau
đây: Bị tẩy, xóa, thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận hoặc cơ sở không còn đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 38 Luật Thủy sản
hoặc có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận;
b) Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận:
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thì có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận;
c) Khi phát hiện cơ sở vi phạm một
trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ cơ sở điều kiện nuôi trồng thủy sản
và thông báo thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 36. Đăng ký nuôi
trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng
thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc
giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi,
thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất,
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
c) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi
có xác nhận của chủ cơ sở.
3. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:
a) Đơn đăng ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản chính giấy xác nhận đăng ký đã
được cấp (trừ trường hợp bị mất);
c) Trường hợp có sự thay đổi chủ cơ sở
nuôi phải có giấy tờ chứng minh; thay đổi diện tích ao nuôi, mục đích sử dụng
phải có sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.
4. Trình tự đăng ký, đăng ký lại nuôi
trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bao gồm:
a) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản gửi hồ
sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh xem xét,
cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng
bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: giấy xác nhận đăng
ký bị mất; bị rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi diện tích ao nuôi;
thay đổi đối tượng nuôi; thay đổi mục đích sử dụng.
Điều 37. Cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
1. Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy
sản trên biển:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh thực hiện cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng cục thủy sản
thực hiện cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực
biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm
đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
2. Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản thuyết minh dự án nuôi trồng thủy
sản theo Mẫu số 30.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi trường
nuôi trồng thủy sản hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định;
d) Sơ đồ khu vực biển kèm theo tọa độ
các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao.
3. Trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ,
xin ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, đơn vị có liên
quan và xem xét cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này nếu đáp ứng các quy định.
Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cấp lại Giấy phép
nuôi trồng thủy sản trên biển trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị hỏng, có sự
thay đổi, bổ sung thông tin:
a) Tổ chức, cá nhân gửi đề nghị cấp lại
Giấy phép theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận
được đề nghị cấp lại Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp lại Giấy
phép. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Thu hồi Giấy phép
nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Giấy phép bị thu hồi khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây: Giấy phép bị tẩy, xóa, thay đổi nội dung; không
thực hiện đúng các nội dung đã quy định trong Giấy phép;
b) Thẩm quyền
thu hồi Giấy phép: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thì có thẩm quyền thu hồi
Giấy phép.
Điều 38. Cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép nuôi
trồng thủy sản trên biển đối
với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển theo khoản 2 Điều 37 ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển gửi hồ sơ đến Tổng cục thủy
sản;
b) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục thủy sản tổ chức
thẩm tra hồ sơ; tham
mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của địa phương nơi có khu
vực biển, Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội nuôi biển, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp cần
thiết, Tổng cục thủy sản tổ chức kiểm tra, khảo sát
thực tế tại địa điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nuôi trồng thủy sản;
c) Sau khi tổng hợp, tiếp thu ý kiến của
các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan: Trường hợp tất cả ý kiến đồng
ý, trong thời hạn 05 ngày làm việc Tổng cục thủy sản
tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng
thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có ít nhất 01 ý kiến không
đồng ý về việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trong thời hạn 07
ngày làm việc sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Tổng
cục thủy sản tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số
31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp
phép Tổng cục thủy sản trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý
do.
4. Cấp lại Giấy phép trong trường hợp
giấy phép bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi, bổ sung thông tin:
a) Tổ chức, cá nhân gửi Đơn đề nghị cấp
lại giấy phép theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này đến Tổng cục thủy sản;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép, Tổng cục thủy sản
xem xét, tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp lại Giấy
phép cho tổ chức, cá
nhân. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thu hồi giấy phép nuôi trồng thủy sản
trên biển:
a) Giấy phép bị thu hồi khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây: Giấy phép bị tẩy,
xóa, làm thay đổi nội dung; không thực hiện đúng các nội dung đã quy định trong
Giấy phép;
b) Thẩm quyền thu hồi Giấy phép là Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Khi phát hiện cơ sở vi phạm một
trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành quyết định thu hồi giấy nuôi trồng thủy sản
trên biển và thông báo thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 39. Xác nhận nguồn
gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp và loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm:
a) Đơn đăng ký xác nhận nguồn gốc theo
Mẫu số 32.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy xác nhận nguồn gốc loài thủy sản
thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm khai thác từ tự nhiên đối với trường hợp sử dụng cá thể có nguồn gốc
từ tự nhiên để nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
c) Tài liệu chứng minh cá thể có nguồn
gốc từ sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật trong trường hợp sử dụng
cá thể có nguồn gốc từ sau xử lý tịch thu để nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và
trồng cấy nhân tạo;
d) Tài liệu nhập khẩu mẫu vật đối với
trường hợp sử dụng mẫu vật có nguồn gốc từ nhập khẩu để nuôi sinh trưởng, nuôi
sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
đ) Sổ theo dõi quá trình nuôi sinh trưởng,
sinh sản và trồng cấy nhân tạo đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo Mẫu số 33.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Các loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực
hiện kiểm tra thực tế tại cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân
tạo loài thủy sản (nếu cần) và cấp Giấy xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số 34.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không cấp Giấy xác nhận nguồn gốc phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
Điều 40. Xác nhận nguồn
gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh xác nhận
nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy
sản nguy cấp,
quý, hiếm khai thác từ tự nhiên.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc:
a) Đơn đăng ký xác nhận nguồn gốc theo
Mẫu số 32.NT Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối
với trường hợp có sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản;
c) Văn bản chấp thuận khai thác loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Hợp đồng thuê tàu cá đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân được cấp Văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm sử dụng tàu cá để khai thác nhưng không phải là chủ tàu;
đ) Báo cáo khai thác thủy sản, nhật ký
khai thác thủy sản.
3. Trình tự xác nhận nguồn gốc:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy
định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tổ
chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận nguồn gốc, trường hợp không cấp giấy xác nhận
nguồn gốc phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Trình tự, thủ tục xác nhận mẫu vật
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được khai thác từ tự nhiên trước thời điểm
quy định cấm khai thác có hiệu lực:
a) Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm: Đơn
đăng ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu 32.NT Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này; tài liệu chứng minh nguồn gốc mẫu
vật khai thác từ tự nhiên có xác nhận của Tổ chức quản lý cảng cá hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tại thời điểm
khai thác; hợp đồng mua, bán, cho, tặng có công chứng tại thời điểm mua, bán,
cho, tặng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là người trực tiếp
khai thác;
b) Trình tự xác nhận: Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh; trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, xác minh hồ
sơ và cấp Giấy xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số
35.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy
xác nhận nguồn gốc phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 41. Điều kiện cơ
sở, trình tự, thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm
1. Điều kiện cơ sở nuôi sinh trưởng,
sinh sản và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp như sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại
Nghị định về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 34 Nghị định này.
2. Điều kiện cơ sở
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm trừ loài thủy sản quy định tại khoản 1 Điều này đáp ứng đầy đủ điều
kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại Điều
38 Luật Thủy sản và Điều 34 Nghị
định này.
3. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm:
a) Đối với loài thủy sản thuộc Phụ lục
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Đối với
các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định
tại Điều 35 Nghị định này.
Chương IV
KHAI
THÁC THỦY SẢN
Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN CÁC VÙNG BIỂN
Điều 42. Phân vùng
khai thác thủy sản
Khoản 1 Điều 48 Luật
Thủy sản
được quy định chi tiết như sau:
1. Vùng biển Việt Nam
được phân thành ba vùng khai thác thủy sản như sau:
a) Vùng ven bờ được giới hạn bởi mép
nước biển dọc theo bờ biển và tuyến bờ. Đối với các đảo, vùng ven bờ là vùng biển
được giới hạn bởi ngấn nước thủy triều trung bình nhiều năm quanh bờ biển của đảo
đến 06 hải lý;
b) Vùng lộng được giới hạn bởi tuyến bờ
và tuyến lộng;
c) Vùng khơi được giới hạn bởi tuyến lộng
và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ven biển tiếp giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa
lý của vùng biển ven bờ để hiệp thương xác định và công bố ranh giới vùng khai
thác thủy sản ven bờ giữa hai tỉnh.
Điều 43. Quản lý hoạt
động của tàu cá trên các vùng biển Việt Nam
1. Đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy
sản:
a) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
trở lên hoạt động tại vùng khơi, không được hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng;
b) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét
đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi và
vùng ven bờ;
c) Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12
mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi;
tàu đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được hoạt động tại vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ
trường hợp có thỏa thuận về hoạt
động tàu cá ở vùng ven bờ của Ủy ban nhân dân hai tỉnh.
2. Đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn
lợi thủy sản:
a) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
trở lên hoạt động tại vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi;
b) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12
mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng, không được hoạt động
tại vùng khơi;
c) Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12
mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
3. Quy định về treo cờ:
a) Tàu cá Việt Nam phải treo quốc kỳ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột
phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột
chính;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt
Nam thuê tàu cá của nước ngoài phải thực hiện treo cờ của Việt Nam theo quy định
tại điểm a Khoản này.
Điều 44. Quy định về
quản lý hệ thống giám sát tàu cá
1. Yêu cầu của thiết bị giám sát hành
trình lắp đặt trên tàu cá:
a) Phải được kết nối, đồng bộ với phần
mềm hệ thống giám sát tàu cá lắp đặt tại trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá ở
trung ương và 28 tỉnh, thành phố ven biển;
b) Tự động truyền qua hệ thống thông
tin vệ tinh tối thiểu
12 vị trí/ngày với tần suất 02 giờ/lần các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ),
thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm) đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 24 mét
trở lên; cảnh
báo cho thuyền trưởng khi tàu vượt
qua ranh giới cho phép trên biển.
Tự động truyền bằng một trong các
phương thức qua hệ
thống thông tin vệ tinh, hệ thống
thông tin di động GSM, hệ thống
thông tin sóng mặt đất sử dụng các băng tần MF, HF, VHF tối thiểu 08 vị
trí/ngày với tần suất 03 giờ/lần các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian
(phút/giờ/ngày/tháng/năm) đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; cảnh báo cho thuyền trưởng khi tàu vượt
qua ranh giới cho phép trên biển;
c) Sai số tọa độ vị trí tàu cá nhận
từ hệ thống định vị toàn cầu GPS hiển thị trên thiết bị giám sát hành trình tàu
cá không quá 500 mét, độ tin cậy 99%;
d) Mỗi thiết bị phải có một mã nhận dạng
độc lập;
đ) Phải đảm bảo hoạt động bình thường
trong môi trường hoạt động trên biển theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia của Việt Nam.
2. Tính năng phần mềm hệ thống giám
sát tàu cá tại trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá:
a) Phần mềm tại trung tâm dữ liệu giám
sát tàu cá phải tương thích với các hệ điều hành Microsoft Windows, Android,
IOS; có giao diện tiếng Việt trực quan. Quản lý toàn bộ thông tin tàu cá lắp thiết bị
giám sát hành trình; cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước tại trung
ương và địa phương để kiểm
tra, giám sát hoạt động của tàu cá; quản lý được nhật ký khai thác, chống khai
thác bất hợp pháp;
b) Giao diện phần mềm hiển thị vị trí
tàu, thời gian, vận tốc, hướng di chuyển, tín hiệu báo động, thời gian cập nhật
dữ liệu gần nhất, thông tin thời tiết, trạng thái hoạt động của thiết bị
giám sát tàu cá, gửi thông tin đến thiết bị giám sát tàu cá;
c) Có chức năng truy cập, tìm kiếm, lập
bảng biểu, báo cáo, thống kê các dữ liệu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám
sát tàu cá, tạo khu vực để quản lý tàu và gửi cảnh báo tự động khi tàu ra/vào
khu vực;
d) Kết nối, truyền dẫn thông tin với
trung tâm dữ liệu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá; phân cấp quyền sử dụng
cho các tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá;
đ) Bản đồ điện tử được sử dụng phải thể
hiện rõ được vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, các đảo, quần đảo thuộc chủ
quyền Việt Nam, các vùng cấm đánh bắt, các cảng cá do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cung cấp.
3. Quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu
giám sát tàu cá:
a) Tổng cục thủy sản
thống nhất quản lý hệ thống giám sát tàu cá và dữ liệu giám sát tàu cá toàn quốc,
quản trị hệ thống và phân cấp cho địa phương khai thác dữ liệu giám sát tàu cá,
xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở
lên;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố ven biển quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát
tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Tổ chức quản lý tàu cá tại các cảng
cá do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định và công bố được phép khai
thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá từ hệ thống giám sát tàu cá theo phân quyền;
d) Đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát tàu cá có trách nhiệm cập nhật, quản lý thông tin về
tàu, chủ tàu, thiết bị giám sát tàu cá và tự động truyền về trung tâm dữ liệu
giám sát hành trình tàu cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố ven biển, xử lý sự
cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp. Sau khi lắp đặt
thiết bị trên tàu cá, đơn vị cung cấp thiết bị phải thông báo đến Tổng cục thủy sản và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để cơ quan quản lý thực hiện kiểm tra việc lắp đặt thiết bị
trên tàu cá. Báo cáo định kỳ
hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng
cục thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá
trước khi cung cấp thiết bị phải báo cáo và thông báo mẫu kẹp chì về Tổng cục thủy sản để tổng
hợp, thông báo công khai;
đ) Chủ tàu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình tàu cá theo Mẫu số 01.KT Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và gửi đơn vị cung cấp thiết bị giám
sát tàu cá để cập nhật vào cơ sở dữ liệu; trả chi phí mua, lắp đặt, bảo dưỡng
và dịch vụ khác cho đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá; được
cung cấp thông tin giám sát hành trình của tàu cá mình từ Trung tâm dữ liệu
giám sát tàu cá khi có yêu cầu.
Chủ tàu phải lắp thiết bị
giám sát hành trình tàu cá ở vị trí bảo đảm trạng thái hoạt động tốt nhất của
thiết bị, có hướng dẫn lắp đặt thiết bị; có bảng hướng dẫn sử dụng (trên bảng
có các thông tin tối thiểu: số điện thoại hỗ trợ 24 giờ/24 giờ, địa chỉ liên hệ
của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá); thuyền trưởng có thể
kiểm soát được các trạng thái hoạt động của thiết bị trực tiếp hoặc qua các phụ
kiện. Thiết bị giám sát hành trình phải được đơn vị cung cấp thiết bị kẹp chì cố định trên
tàu khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa;
e) Lộ trình lắp đặt thiết bị giám sát
tàu cá: Tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ
24 mét trở lên phải lắp trước ngày 01 tháng 7 năm 2019; đối với tàu làm nghề lưới
kéo, câu cá ngừ đại dương có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét phải
lắp trước ngày
01 tháng 01 năm 2020; tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét phải lắp trước
ngày 01 tháng 4 năm 2020;
g) Thuyền trưởng
phải bảo đảm thiết bị giám sát hành trình tàu cá hoạt động liên tục 24 giờ/24
giờ từ khi tàu cá rời cảng
đến khi cập cảng. Trường
hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng, thuyền trưởng phải sử dụng
các thiết bị thông
tin liên lạc khác, báo cáo vị trí tàu cá về trung tâm giám sát tàu cá ở trung ương và
28 tỉnh, thành phố, ven biển 06 giờ/lần và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa
trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng;
h) Tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam phải lắp thiết bị giám sát hành trình đảm bảo phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật, quản lý, sử dụng hệ thống và dữ liệu giám sát hành trình tàu cá
quy định tại Điều này;
i) Dữ liệu giám sát hành trình tàu cá
được sử dụng làm căn cứ pháp lý để quản lý hoạt động của tàu cá, xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý các tranh chấp nghề cá trên biển, xác nhận, chứng nhận thủy sản
từ khai thác.
4. Bảo mật dữ liệu:
a) Các dữ liệu được lưu giữ trong máy
chủ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá phải đảm bảo không bị xoá,
không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định;
b) Dữ liệu truyền dẫn giữa thiết bị
giám sát hành trình tàu cá với máy chủ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá
phải được mã hóa để đảm bảo tính bảo mật thông tin trong quá trình truyền dẫn;
dữ liệu từ máy chủ của trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi chuyển cho các cơ
quan chuyên môn khác phải được mã hóa theo quy định;
c) Thời gian lưu trữ dữ liệu giám sát
hành trình tàu cá tại máy chủ của trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá và đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát tàu cá tối thiểu là 36 tháng; các máy chủ lưu trữ, xử
lý dữ liệu của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá đều phải được đặt tại
Việt Nam;
d) Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
tàu cá có trách nhiệm bảo mật dữ liệu, cung cấp dữ liệu chính xác; không được
cung cấp dữ liệu giám sát tàu cá cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được chấp
thuận của Tổng cục thủy sản.
Điều 45. Cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép khai thác thủy sản
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai
thác thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 02.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản chụp
giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với
loại tàu cá theo quy định phải đăng kiểm;
c) Bản chụp văn bằng hoặc chứng chỉ
thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải có văn
bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
khai thác thủy sản:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản chính giấy phép khai thác thủy
sản đã được cấp, trong trường hợp thay đổi thông tin trong giấy phép.
3. Trình tự cấp, cấp lại giấy phép
khai thác thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi hồ
sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc (đối
với cấp mới), 03 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan thẩm quyền thực hiện cấp, cấp lại Giấy phép khai thác thủy sản theo Mẫu số 04.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Trong trường hợp không cấp, cấp lại
cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của Giấy
phép khai thác thủy sản: Bằng thời hạn còn lại của hạn ngạch giấy phép khai
thác thủy sản đã được công bố.
5. Thu hồi giấy phép khai thác thủy sản:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác thủy sản là cơ quan thực hiện việc thu hồi giấy phép;
b) Khi phát
hiện vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 50 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền
ban hành quyết định thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 46. Điều kiện
tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
Tàu cá hoạt động khai thác thủy sản
ngoài vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15
mét trở lên, không vi phạm khai thác bất hợp pháp.
2. Có mã số của Tổ chức Hàng hải quốc
tế (IMO).
3. Có quan sát viên theo quy định của
Tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc quốc gia ven biển.
4. Thuyền viên và người làm việc trên
tàu cá phải có giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển
quốc tế đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác tại vùng biển do Tổ chức
quản lý nghề cá khu vực quản lý.
5. Tàu cá phải trang bị, lắp đặt thiết
bị thông tin liên lạc, hàng hải trên tàu cá bao gồm: Máy thu phát vô tuyến điện
thoại sóng cực ngắn (VHF) có bộ phận gọi, chọn số và thu trực canh (DCS) trên
kênh 70 hoặc 16; máy thu phát vô tuyến điện (MF/HF); máy thu tự động thông báo
hàng hải và thời tiết (NAVTEX), phao chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB), thiết bị
định vị vệ tinh (GPS).
6. Tàu cá phải lắp đặt thiết bị giám
sát hành trình tự động truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh.
Điều 47. Cấp văn bản
chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
hoặc cấp phép cho đi khai thác tại vùng biển thuộc thẩm quyền quản lý của Tổ chức
quản lý nghề cá khu vực
1. Hồ sơ cấp văn bản chấp thuận cho
tàu cá bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp văn bản chấp thuận
theo Mẫu số 05.KT Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này hoặc giấy đăng ký cấp phép theo Mẫu số 06.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao chứng thực và bản dịch ra
tiếng Việt hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc
lãnh thổ khác được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia và lãnh thổ khác phê duyệt
đối với trường hợp cấp văn bản chấp thuận;
c) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký
tàu cá;
d) Bản chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá;
đ) Danh sách, ảnh và số hộ chiếu của
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá;
e) Bản chụp bằng hoặc chứng chỉ thuyền
trưởng, máy trưởng;
g) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng
quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai
thác chịu sự quản lý của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
2. Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp văn bản
chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam gửi
hồ sơ đến Tổng cục thủy sản. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu không cấp văn bản chấp thuận hoặc
không cấp phép, Tổng cục thủy sản phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do; nếu hồ sơ đạt theo
yêu cầu Tổng cục thủy sản xem xét và cấp:
a) Văn bản chấp thuận theo Mẫu số 07.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này hoặc giấy phép theo Mẫu số 08.KT Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách thuyền viên và người làm
việc trên tàu cá theo Mẫu số 09.KT Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Sau khi cấp văn bản
chấp thuận hoặc giấy phép, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp, Tổng cục thủy sản phải thông báo
theo Mẫu số 10.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có tàu đi khai thác thủy sản ở vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân khi nhận văn bản
chấp thuận hoặc giấy phép và các giấy tờ có liên quan phải nộp cho Tổng cục thủy sản bản chính Giấy phép khai thác thủy sản hoạt động trong vùng
biển Việt Nam đã
được cấp.
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận lại
Giấy phép khai thác thủy sản, gửi đề nghị đến Tổng cục thủy
sản. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Tổng cục thủy sản trả lại Giấy phép khai thác thủy
sản mà tổ chức, cá nhân đã nộp.
Mục 2. QUẢN LÝ TÀU NƯỚC
NGOÀI HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 48. Cấp, gia hạn,
cấp lại, thu hồi Giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 11.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao chứng thực các
giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 55 Luật Thủy sản;
c) Danh sách thuyền viên, người làm việc
trên tàu cá theo Mẫu số 12.KT Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 13.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy phép đã được cấp (đối với trường
hợp Giấy phép bị rách, nát);
c) Báo cáo về việc thay đổi tàu cá hoặc
thay đổi nghề (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 14.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của tàu
cá trong thời gian được cấp Giấy phép;
d) Nhật ký khai thác thủy sản (đối với
tàu hoạt động đánh bắt nguồn lợi thủy sản).
4. Trình tự thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp, cấp
lại, gia hạn giấy phép hoạt động trong vùng biển Việt Nam gửi hồ sơ đến Tổng cục thủy sản;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối
với cấp mới), 07 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Tổng cục thủy sản cấp, cấp lại Giấy phép hoạt động thủy
sản của tàu nước ngoài trong vùng biển Việt Nam theo Mẫu số 15.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục thủy sản cấp gia
hạn giấy phép hoạt động thủy sản của tàu nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
theo Mẫu số 16.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị định này;
d) Trường hợp không cấp, cấp lại, gia
hạn Giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép
như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác thủy sản là cơ quan thực hiện việc thu hồi giấy phép;
b) Khi phát hiện vi phạm một trong các
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Thủy sản, cơ
quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động thủy
sản và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 49. Quy định tàu
cá nước ngoài vào cảng cá
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng cá và
thông báo danh sách cảng được chỉ định
cho Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc.
2. Tàu nước ngoài được cập cảng cá Việt
Nam, trừ trường hợp tàu nước ngoài có tên trong Danh sách tàu khai thác thủy sản,
vận chuyển, chuyển tải, hỗ trợ khai thác thủy sản bất hợp pháp. Tàu nước ngoài
trước khi vào cảng cá Việt Nam phải thông báo trước 24 giờ cho tổ chức quản lý
cảng cá theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức quản lý cảng cá phải thông
qua cho cơ quan hải quan, biên phòng để thực hiện thủ tục xuất, nhập cảnh theo quy định;
thông báo cho cơ quan quản lý về thủy sản của địa phương hoặc văn phòng thanh
tra tại cảng để thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về nguồn gốc thủy sản, sản
phẩm thủy sản trên tàu. Việc kiểm tra, xử lý được thực hiện theo khoản
3, 4, 5 và khoản 6 của Điều 70 Nghị định này.
4. Sau khi các thông tin đã được thanh
tra, kiểm tra, xác minh, Tổng cục thủy sản thông báo
ngay đến các quốc gia có liên quan đến con tàu và lịch trình di chuyển của
tàu để xử lý theo quy định.
5. Tàu cá nước ngoài khi vào, rời hoặc
neo, đậu trong vùng nước cảng cá Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam trên đỉnh
cột cao nhất của tàu và treo cờ quốc gia mà tàu đăng ký ở cột thấp hơn.
Chương V
QUẢN
LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ, CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 50. Phân loại cơ
sở đóng mới, cải hoán tàu cá
Cơ sở đóng mới, cải hoán
tàu cá được phân loại như sau:
1. Cơ sở loại I: đóng mới, cải hoán tất
cả các loại tàu cá theo vật liệu vỏ.
2. Cơ sở loại II: đóng mới, cải hoán tàu cá
có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét theo vật liệu vỏ.
3. Cơ sở loại III: đóng mới, cải hoán
tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét theo vật liệu vỏ.
Điều 51. Điều kiện cơ
sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ thép
1. Có nhà xưởng, trang thiết bị tối
thiểu theo Mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất
lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 4 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Có giấy chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương (đối với
cơ sở loại I, loại II); có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về phân cấp và đóng tàu cá (đối với cơ sở loại III).
Điều 52. Điều kiện cơ
sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ gỗ
1. Có nhà xưởng, trang thiết bị tối
thiểu theo Mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất
lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Có giấy chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương (đối với
cơ sở loại I); có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
cấp và đóng tàu cá (đối với cơ sở loại II, loại III).
Điều 53. Điều kiện cơ
sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ vật liệu mới
1. Có nhà xưởng, trang thiết bị tối
thiểu theo Mục 3 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất
lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Có giấy chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương (đối với
cơ sở loại I, loại II); có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về phân cấp và đóng tàu cá (đối với cơ sở loại III).
Điều 54. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản thuyết minh điều kiện cơ sở
theo Mẫu số 02.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đã cấp.
3. Trình tự, thủ tục
cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có địa điểm đóng mới, cải hoán tàu cá của
cơ sở;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm
tra, đánh giá điều kiện cơ sở; trường hợp kiểm tra, đánh giá tại cơ sở không
đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc phục cơ sở có văn bản
thông báo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức kiểm tra, đánh
giá điều kiện cơ sở;
c) Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở
đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh
giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đóng mới, cải hoán tàu cá theo Mẫu số 04.TC
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá là cơ quan thực hiện việc thu
hồi giấy chứng nhận;
b) Khi phát hiện cơ sở vi phạm một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Thủy sản,
cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đã cấp và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 55. Phân loại cơ
sở đăng kiểm tàu cá và quy định về đăng kiểm tàu công vụ thủy sản
1. Cơ sở đăng kiểm tàu
cá được phân loại như sau:
a) Loại I: Đăng kiểm tất cả các loại
tàu cá;
b) Loại II: Đăng kiểm tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 24 mét;
c) Loại III: Đăng kiểm tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 15 mét.
2. Quy định về đăng kiểm tàu công vụ thủy sản:
a) Tổ chức quản lý tàu công vụ thủy sản
được lựa chọn cơ sở đăng kiểm tàu cá hoặc các tổ chức đăng kiểm khác
để thực hiện đăng kiểm tàu công vụ thủy sản;
b) Việc giám sát an toàn kỹ thuật, môi
trường, chất lượng tàu công vụ thủy sản thực hiện theo quy định về đăng kiểm của tổ
chức đăng kiểm đã lựa
chọn.
Điều 56. Điều kiện cơ
sở đăng kiểm tàu cá
1. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại
I:
a) Được cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập (đối với trường hợp là cơ sở đăng kiểm công lập) hoặc được thành lập
theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã; cơ sở đăng kiểm tàu cá phải độc
lập về pháp lý, độc lập về tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu cá,
đóng mới, cải hoán tàu cá, thiết kế tàu cá;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu: Có thiết bị nhập và lưu trữ dữ liệu; có thiết bị được
kết nối mạng và truyền dữ liệu với các cơ quan liên quan về hoạt động đăng kiểm
tàu cá của cơ sở; có dụng cụ, trang thiết bị phục vụ kiểm tra kỹ thuật theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Có đăng kiểm viên trình độ đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, điện,
khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, có
ít nhất 01 đăng kiểm viên hạng I và 02 đăng kiểm viên hạng II;
d) Thiết lập và duy trì áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương.
2. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu
cá loại II:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
a, b, d khoản 1 Điều này;
b) Đăng kiểm viên có trình độ đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy,
máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản;
trong đó, có ít nhất 02 đăng kiểm viên
hạng II.
3. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại
III:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều này;
b) Đăng kiểm viên có trình độ cao đẳng
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy,
khai thác thủy sản; trong đó, tối thiểu 01 đăng kiểm viên hạng II;
c) Có quy trình kiểm tra, giám sát kỹ
thuật tàu cá phù hợp với
quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu cá.
4. Các cơ sở đăng kiểm tàu cá
loại I và loại II được phép thành lập các chi nhánh trực thuộc gần với nơi neo
đậu tàu cá hoặc gần các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá, mỗi chi nhánh phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và bảo đảm đăng kiểm viên
có trình độ đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, điện, cơ
khí tàu thuyền hoặc khai
thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, tối thiểu 02 đăng
kiểm viên hạng II trở lên đối với chi nhánh của cơ sở đăng kiểm tàu cá loại I
và 01 đăng kiểm viên
hạng II trở lên đối với chi nhánh của cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II.
Điều 57. Cấp văn bản
chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận
đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá Việt Nam: Tờ khai theo Mẫu số 05.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Tổ chức, cá nhân gửi
hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thẩm định hồ sơ căn cứ hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản
và tiêu chí đặc thù của địa phương, xem xét cấp văn bản chấp thuận theo Mẫu số 06.TC Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp văn bản chấp thuận, phải trả
lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 58. Cấp phép nhập
khẩu tàu cá
1. Hồ sơ cấp phép nhập khẩu tàu cá:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 07.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Hợp đồng nhập khẩu tàu cá hoặc hợp
đồng thuê tàu trần;
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá hoặc hồ sơ phân cấp tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức
đăng kiểm của nước có tàu cấp (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
d) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, đối
với tàu cá đã qua sử dụng (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
đ) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng đóng
tàu, đối với tàu cá đóng mới.
2. Hồ sơ nêu tại điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt.
3. Trình tự cấp phép nhập khẩu tàu cá:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu
tàu cá gửi hồ sơ đến Tổng cục thủy sản;
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục thủy sản xem
xét cấp phép cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 08.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cho
phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Giấy phép nhập khẩu tàu cá, cho
phép thuê tàu trần phải gửi cho tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu tàu cá hoặc xin
thuê tàu trần đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng), Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Điều 59. Quy định đối
với tàu cá được tặng cho, viện trợ
1. Tặng, cho viện trợ tàu cá là việc
Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện trợ tàu cá cho Chính phủ
hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam để sử dụng trong hoạt động khai thác thủy sản hoặc
các hoạt động công vụ liên quan đến thủy sản.
2. Việc tiếp nhận tàu cá do Chính phủ,
tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện trợ cho cơ quan nhà nước của Việt
Nam, Tổng cục thủy sản quyết định trên cơ sở nhu cầu, điều
kiện thực tế và quan hệ đối ngoại.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiếp nhận
tàu cá của tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho phải đảm bảo đủ điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 66 Luật Thủy sản.
4. Trình tự, thủ tục nhập khẩu tàu cá
do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Điều 58 Nghị định này.
Điều 60. Quy định độ
sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng
1. Đối với cảng cá loại
I: Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng đủ điều kiện cho tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 24 mét trở lên ra vào cảng.
2. Đối với cảng cá loại
II: Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng đủ điều kiện cho tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét trở lên ra vào cảng.
Điều 61. Nội dung,
trình tự, thủ tục công bố mở, đóng cảng cá
1. Hồ sơ công bố mở cảng cá:
a) Đơn đề nghị công bố mở cảng cá
theo Mẫu số 09.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Văn bản cho phép đầu tư xây dựng cảng
cá;
c) Nội quy, phương án khai thác cảng
cá của cảng cá (bản chụp);
d) Quyết định thành lập Tổ chức quản
lý cảng cá (bản chụp);
đ) Biên bản nghiệm thu công trình cảng
cá đã hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng kèm theo bản vẽ hoàn công;
e) Thông báo hàng hải về luồng của cảng
và vùng nước trước cầu cảng;
g) Văn bản kiểm tra, xác nhận việc đã
thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường;
h) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy,
chữa cháy.
2. Trình tự, thủ tục công bố mở cảng
cá:
a) Tổ chức quản lý cảng cá
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền công bố
mở cảng cá quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Thủy sản;
b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ, tổ chức khảo
sát thực tế tại cảng cá, quyết định công bố mở cảng cá theo Mẫu số 10.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không công bố mở cảng cả, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày
Quyết định công bố mở cảng cá được ban hành, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Nội dung chủ yếu của quyết định mở cảng cá: Tên
của cảng cá; loại cảng cá; vị trí tọa độ của cảng cá; vị trí điểm đầu của luồng,
độ sâu, chiều rộng luồng vào cảng; chiều dài cầu cảng; cỡ, loại tàu cá lớn nhất
có thể cập cảng; năng lực bốc dỡ; thời gian cảng cá bắt đầu hoạt động.
4. Công bố đóng cảng cá:
a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Thủy sản ban hành Quyết định đóng cảng cá
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 Luật
Thủy sản; đồng thời thực hiện thu hồi Quyết định công bố mở cảng cá đã cấp;
b) Quyết định công bố đóng cảng cá
theo Mẫu số 11.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này.
Chương VI
KIỂM
NGƯ
Điều 62. Tổ chức Kiểm
ngư
1. Kiểm ngư trung ương được tổ chức
như sau:
a) Cục Kiểm ngư là cơ quan thuộc Tổng cục thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Cục Kiểm ngư
có các phòng chuyên môn, các Chi cục Kiểm ngư Vùng và Trung tâm phục vụ hoạt động
Kiểm ngư;
b) Chi cục Kiểm ngư Vùng có các phòng
chuyên môn, đội tàu Kiểm ngư và Trạm Kiểm ngư;
c) Cục Kiểm ngư và các Chi cục Kiểm
ngư Vùng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước;
d) Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm
ngư Vùng có con dấu riêng để giao dịch hành chính và thực hiện nhiệm vụ xử lý
vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiểm ngư tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển là tổ chức hành chính thuộc cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập.
Điều 63. Chế độ,
chính sách đối với Kiểm ngư
1. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với
công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:
a) Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc
liên tục trong lực lượng Kiểm ngư thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5%
mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có);
b) Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm được
tính thêm 1%.
2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:
a) Kiểm ngư viên chính được hưởng phụ
cấp trách nhiệm theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Kiểm ngư viên được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Kiểm ngư viên trung cấp được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với
công chức, viên chức xếp lương theo các ngạch Thuyền viên tàu Kiểm ngư:
a) Thuyền viên Kiểm ngư chính được hưởng
phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 40% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thuyền viên Kiểm ngư được hưởng phụ
cấp ưu đãi theo nghề bằng 45% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Thuyền viên Kiểm ngư trung cấp được
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
4. Công chức, viên chức và người lao động
làm việc trên tàu kiểm ngư được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm hệ số 0,3 mức
lương cơ sở.
5. Công chức, viên chức và người lao động
làm việc trên các tàu kiểm ngư trong thời gian thực tế làm nhiệm vụ trên
các vùng biển Việt Nam được áp dụng phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và phụ cấp
khu vực:
a) Phụ cấp đặc biệt: Mức 50% mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có);
b) Phụ cấp thu hút: Mức 70% mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Phụ cấp khu vực: Hệ số 0,7 mức
lương cơ sở.
Phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và
phụ cấp khu vực nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều này được tính trả bằng mức tiền
phụ cấp tháng chia cho 22 ngày nhân với ngày thực tế làm nhiệm vụ trên các vùng
biển của Việt Nam.
6. Phụ cấp trách nhiệm công việc:
a) Thuyền trưởng tàu kiểm ngư: Hệ số
0,5 mức lương cơ sở;
b) Thuyền phó, Máy trưởng tàu kiểm
ngư: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở;
c) Máy phó, thủy thủ trưởng: Hệ số 0,2
mức lương cơ sở.
7. Chế độ bồi dưỡng đi biển: Công chức,
viên chức và người lao động làm việc trên tàu kiểm ngư trong thời gian đi biển được
hưởng chế độ bồi dưỡng đi biển hệ số
0,2 mức lương cơ sở/người/ngày thực tế đi biển.
Điều 64. Nguồn kinh
phí bảo đảm cho hoạt động Kiểm ngư
1. Nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm
cho hoạt động kiểm ngư theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh
phí cho hoạt động của Kiểm ngư trung ương, gồm: Vốn đầu tư phát triển; chi thường xuyên;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh
phí cho hoạt động của Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
biển, gồm: Vốn đầu tư
phát triển; chi thường xuyên;
c) Hàng năm,
căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và số tiền thu xử phạt hành chính của năm
trước năm hiện hành, cơ quan kiểm ngư lập dự toán kinh phí hoạt động của năm kế
hoạch, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo quy định
của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, trong đó kinh phí thu được từ
xử phạt vi phạm hành chính để phục vụ cho chi thường xuyên hoạt động kiểm ngư.
2. Các nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 65. Nội dung chi
hoạt động Kiểm ngư
1. Chi cho hoạt động bộ máy Kiểm ngư
thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
2. Nội dung chi cho hoạt động Kiểm
ngư từ nguồn ngân sách nhà nước cấp duy trì hằng năm:
a) Chi trực đường dây nóng đảm bảo
xử lý các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển giữa Việt
Nam với các nước láng giềng và các nhiệm vụ trực khác được cấp có thẩm quyền
giao;
b) Chi các chế
độ phụ cấp, bồi dưỡng đi biển cho công chức, Kiểm ngư viên, Thuyền viên, người
làm việc trên tàu Kiểm ngư trong thời gian đi biển theo quy định;
c) Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng
kết, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm ngư;
d) Chi nguyên, nhiên vật liệu cho tàu
Kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên
ngành; thực hiện công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục
các sự cố trên biển; phối hợp cùng lực lượng liên quan tuần tra, kiểm tra, xử
lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển Việt Nam, ngăn chặn tàu cá Việt Nam vi
phạm vùng biển nước ngoài; tham gia bảo vệ chủ quyền trên vùng biển, đảo Việt
Nam theo quy định;
đ) Chi mua bảo hiểm cho đội tàu Kiểm
ngư bao gồm (bảo hiểm con người làm việc trên tàu Kiểm ngư, bảo hiểm tàu, xuồng
kiểm ngư); và các loại thuế, phí khác theo quy định;
e) Chi thu thập, mua tin từ cộng tác
viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật chứng liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và
thanh tra chuyên ngành; chi hoạt động điều tra, trưng cầu giám định về các nội
dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành;
g) Chi thuê vị trí cập tàu và khu vực
neo đậu cho đội tàu kiểm ngư và tàu thuyền vi phạm bị lực lượng Kiểm ngư tạm giữ
để xử lý;
h) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất
tàu, xuồng Kiểm ngư;
i) Chi mua sắm phương tiện,
tàu, xuồng kiểm ngư, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị
chuyên dùng, trang phục cho lực lượng Kiểm ngư; mua sắm vật tư, thiết bị tiêu
hao, thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cứu trên các tàu, xuồng kiểm ngư;
k) Chi xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu
và duy trì vận hành hệ thống thông tin về Kiểm ngư;
l) Chi tuyên truyền, đưa tin nóng trên
truyền hình, phổ biến, giáo dục pháp luật về Kiểm ngư; thiết kế, in ấn biểu mẫu
chuyên ngành Kiểm ngư;
m) Chi tiền
công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng
lao động;
n) Chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo
thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;
o) Chi công
tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm
ngư các quốc gia khác;
p) Chi thăm hỏi,
động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử
vong; không quá 5 triệu đồng/người bị tử vong, 2 triệu đồng/người bị thương;
q) Các khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động Kiểm ngư.
3. Các khoản chi từ
nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng Kiểm ngư thực hiện được cấp lại
để phục vụ cho hoạt động Kiểm ngư:
a) Chi tiền công, tiền lương và các khoản
theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi thưởng đột
xuất cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi
pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;
b) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối
hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;
c) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán
bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu/người
bị tử vong, 2 triệu đối với người bị thương.
Chương VII
MUA,
BÁN, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THỦY SẢN, SẢN PHẨM THỦY SẢN
Điều 66. Chế biến
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
Tổ chức, cá nhân có hoạt động chế biến
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Mẫu vật loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật;
2. Mở số theo dõi hoạt động chế biến
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng theo quy định;
3. Sản phẩm hoàn chỉnh được bán trên
thị trường phải được dán nhãn theo
quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
4. Bảo đảm quy định về an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh theo
quy định của pháp luật.
Điều 67. Xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu
không phải xin giấy phép đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong
Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam trừ loài thủy sản thuộc
Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được tái xuất, quá
cảnh loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật quản lý ngoại
thương.
3. Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc
không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều
kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế được thực hiện theo Điều 69 Nghị định này.
4. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp khi xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu, nhập nội từ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp và quy định tại Nghị định này.
Điều 68. Nhập nội từ
biển loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Nhập nội từ biển loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm là đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật các loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất
kỳ quốc gia nào.
2. Tổ chức, cá nhân nhập nội từ biển mẫu
vật loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Tổ chức, cá nhân nhập nội từ biển mẫu
vật loài thủy sản nguy cấp quý, hiếm trừ các loài quy định tại khoản 2 Điều này,
thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
Điều 69. Cấp phép xuất
khẩu loài thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu
loài thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục
loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện vì mục đích
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế gửi hồ sơ đến Tổng cục thủy
sản.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu
loài thủy sản gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu loài
thủy sản theo Mẫu số 36.NT Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh xuất khẩu loài
thủy sản vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế.
3. Trình tự thực hiện cấp phép xuất khẩu
loài thủy sản:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục thủy sản xem xét nội dung hồ sơ, trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổng cục thủy sản
tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp phép xuất khẩu loài
thủy sản theo Mẫu số 37.NT Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng
ý. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý hoặc nội dung hồ sơ không đạt, Tổng cục thủy sản trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản nêu
rõ lý do.
Điều 70. Kiểm soát hoạt
động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải chỉ định và công
bố danh sách cảng biển cho tàu vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản
có nguồn gốc từ khai thác của nước ngoài cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác qua lãnh thổ Việt Nam và thông báo danh sách cảng được chỉ định cho Tổ chức
Nông Lương Liên hợp quốc (FAO).
2. Tổ chức, cá nhân có tàu vận chuyển thủy
sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác để nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trước khi cập cảng 24 giờ phải thông báo
với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận
được thông tin của tổ chức, cá nhân có nhu cầu cập cảng; cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác minh thông tin về nguồn
gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu, quyết định:
a) Cho phép tàu cập cảng và thông
báo với cơ quan quản lý cảng nếu không vi phạm liên quan đến khai thác bất hợp
pháp hoặc hỗ trợ cho khai thác bất hợp pháp;
b) Từ chối cho tàu cập cảng
và thông báo với cơ quan quản lý cảng nếu có dấu hiệu vi phạm liên quan đến
khai thác bất hợp pháp hoặc hỗ trợ cho
khai thác bất hợp pháp trừ
trường hợp bất khả kháng. Công bố và thông báo về quyết định từ chối cập cảng
cho quốc gia mà tàu mang cờ, các quốc gia ven biển lân cận, tổ chức quản
lý nghề cá khu vực và tổ chức có liên quan.
4. Kiểm tra thông tin liên quan đến tàu nước
ngoài khi tàu cập cảng:
a) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền kiểm tra tàu nước ngoài ngay sau khi
tàu cập cảng (trừ trường hợp tàu chở hàng container có kẹp chì và không lên thủy sản, sản
phẩm thủy sản tại Việt Nam) hoặc khi có yêu cầu của quốc gia tàu mà mang cờ, quốc
gia ven biển có liên quan;
b) Nguyên tắc kiểm tra: Đảm bảo công bằng,
minh bạch, không phân biệt đối xử và không gây phiền hà trong quá trình kiểm tra;
không làm ảnh hưởng
đến chất lượng thủy sản trên tàu; cán bộ kiểm tra phải có chuyên môn và am hiểu
pháp luật về thủy sản; trong trường hợp cần thiết mời đại diện của quốc gia mà
tàu mang cờ tham gia kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra: Thông tin về tàu
(tên tàu, số tàu, số IMO); thông tin về chủ tàu, giấy phép khai thác, giấy phép
chuyển tải, sản lượng và thành phần loài thủy sản, ngư cụ, tài liệu theo yêu cầu của Công ước CITES (nếu có);
d) Tài liệu phải cung cấp cho cơ quan
kiểm tra: Giấy phép khai thác, Giấy đăng ký tàu cá; Giấy phép chuyển tải, các
báo cáo chuyển tải và thông tin của tàu chuyển mạn (giấy phép, giấy đăng ký) và
tài liệu về thông tin của tàu chuyển tải; tài liệu khác liên quan đến thông tin
khai báo trước khi cập cảng;
đ) Quy trình kiểm tra: Cán bộ kiểm tra
xuất trình giấy tờ thể hiện công vụ trước thuyền trưởng; tiến hành kiểm tra
theo nội dung quy định tại điểm c khoản này và thông tin trong Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này; thuyền trưởng phải cung cấp thông tin đã khai báo và xuất trình giấy
tờ quy định tại điểm d khoản này và giấy tờ liên quan đến nội dung kiểm tra và
thông tin đã khai báo trước khi cập cảng; lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này; thông báo và xử lý kết quả kiểm tra.
5. Thông báo và xử lý kết quả kiểm
tra:
a) Biên bản kiểm tra được lập thành 02
bản, thuyền trưởng và đơn vị kiểm tra mỗi bên giữ 01 bản và gửi cho quốc gia mà
tàu cá treo cờ qua địa chỉ mail do Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) công
bố;
b) Khi có căn cứ về lô hàng, tàu cá
khai thác bất hợp pháp hoặc hỗ trợ cho khai thác bất hợp pháp, cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ chối không cho thủy sản, sản
phẩm thủy sản lên cảng và thông báo với Ban quản lý cảng không cho sử dụng các
dịch vụ tại cảng đồng thời thông báo cho quốc gia mà tàu mang cờ, quốc gia ven
biển, Tổ chức quản lý nghề cá khu vực, Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO)
và tổ chức quốc tế có liên quan, quốc gia mà thuyền trưởng của tàu cá đó là
công dân về kết quả kiểm tra và biện pháp xử lý vi phạm.
6. Trường hợp đã từ chối cho tàu cập cảng
nhưng vẫn cố tình cập cảng hoặc vì lý
do bất khả kháng bắt buộc phải cập cảng, cơ quan quản lý cảng phải thông báo
cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng và lập biên bản kiểm
tra theo Mẫu số 19.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này; xử lý vi phạm (nếu có). Trường hợp cưỡng chế tàu ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam thì phải thông báo đến quốc gia có liên quan đến tàu và lịch
trình di chuyển của tàu.
Chương VIII
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 71. Trách nhiệm
của các bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo thống
nhất về chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản,
khai thác thủy sản, quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, chế biến, xuất
khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản và hoạt động Kiểm ngư;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức
quản lý, kiểm tra, thanh tra,
tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật về đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển và trực tiếp tổ chức
quản lý các khu bảo tồn biển cấp quốc gia nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên;
nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá;
quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá; chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán thủy sản, sản phẩm thủy sản;
truy xuất nguồn gốc thủy sản và Kiểm ngư trên phạm vi cả nước;
c) Xây dựng
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ngư cụ, phương pháp khai thác, công tác đảm
bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển; bộ chỉ số giám sát, đánh
giá thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Kiểm tra, giám sát thực hiện quy định
về chế độ quản lý các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; xác nhận nguồn gốc
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm từ nuôi trồng thủy sản, khai thác từ tự nhiên; cơ sở
nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân tạo loài thủy sản
nguy cấp quý, hiếm, bao gồm cả các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định; thực thi quy định của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp;
đ) Đề xuất chính sách trong hoạt động
thủy sản;
e) Tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủy sản; thống nhất quản lý hệ thống giám sát tàu cá trên
toàn quốc; quy định quản lý kỹ thuật về hệ thống giám sát tàu cá;
g) Phân cấp, ủy quyền quản lý hoạt động
thủy sản cho đơn vị trực thuộc và địa phương; kiểm tra trách nhiệm của địa
phương trong công tác quản lý hoạt động thủy sản; giao Tổng
cục thủy sản tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và tổ chức, triển
khai thực hiện Nghị định này theo thẩm quyền;
h) Tổ chức, triển khai thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều 101 Luật Thủy sản năm 2017.
2. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi
trường biển đối với các hoạt động của tàu cá, cảng cá;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quản lý hoạt động vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản
qua cảng biển, dịch vụ hậu cần, tàu cá tại các cảng biển, cảng thủy nội địa thuộc
quyền quản lý theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng.
3. Bô Tài chính:
a) Quy định về phí, lệ phí theo quy định
tại Nghị định này và pháp luật về phí, lệ phí trong lĩnh vực thủy sản;
b) Chỉ đạo Tổng
cục Hải quan không thông quan đối với lô hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản khai
thác bất hợp pháp;
c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quản lý hoạt động vận chuyển thủy sản qua cảng biển, dịch
vụ hậu cần, tàu cá tại các cảng biển theo quy định của Hiệp định về Biện pháp
quốc gia có cảng.
4. Bộ Quốc phòng:
a) Chỉ đạo lực lượng thực thi pháp luật
trên biển kiểm tra, kiểm soát tàu cá Việt Nam, tàu cá nước ngoài rời cảng, cập
cảng và hoạt động trên biển theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng
phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tại cảng cá kiểm tra tàu cá, thuyền viên
ra vào cảng cá theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng Hải quân, Biên
phòng, Cảnh sát biển phối hợp, hỗ trợ Kiểm ngư thực thi pháp luật trên biển
theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá nước
ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam và tàu cá Việt Nam hoạt động trên các
vùng biển.
5. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá nước
ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam và tàu cá Việt Nam hoạt động trên các
vùng biển;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý trong hoạt động thủy sản.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong bảo
vệ môi trường, quản lý đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
Điều 72. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, triển khai thực hiện quy định
tại khoản 1 Điều 102 Luật Thủy sản năm 2017.
2. Tổ chức, thực hiện nội dung quản lý
hoạt động thủy sản được giao trong Nghị định này.
3. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh triển khai, thực hiện
quy định được giao trong Nghị định này.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý,
kiểm tra, thanh tra, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật về đồng quản
lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển; nuôi trồng thủy sản;
khai thác thủy sản; quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá; chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán thủy sản, sản
phẩm thủy sản và Kiểm ngư tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban
nhân dân các cấp, người dân tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chỉ
đạo chính quyền các cấp, cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với tổ chức cộng
đồng tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền tại khu vực thực hiện đồng quản
lý. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục thủy sản) về thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế
hoạch, bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
6. Bố trí lực lượng
Kiểm ngư tỉnh thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
tại khu bảo tồn biển theo đề nghị của Ban quản lý khu bảo tồn biển.
7. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm
ngư cấp tỉnh, việc phối hợp hoạt động của Kiểm ngư với cơ quan có liên quan
trên địa bàn tỉnh; trang bị tàu và xuồng Kiểm ngư; vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện chuyên dùng; đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu cho Kiểm
ngư theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tổ chức đã và đang hoạt động theo
phương thức đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành phải thực hiện rà soát và hoàn thiện hồ sơ đề nghị
công nhận và giao quyền quản lý theo quy định tại Nghị định này trước ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Khu bảo tồn biển được thành lập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện Quy
chế quản lý khu bảo tồn biển theo quy định tại Nghị định này trước ngày 01
tháng 01 năm 2020.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
bằng lồng bè hoặc nuôi đối tượng thủy sản chủ lực trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Nghị định này trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Các loại giấy chứng
nhận, giấy phép, chứng chỉ, văn bản chấp thuận được cấp trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến khi được cấp mới, cấp lại
theo quy định tại Nghị định này.
5. Cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản các đối tượng chủ lực, cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường trong nuôi trồng thủy sản đã hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu
lực tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
6. Cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này đã hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục
đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
7. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hoạt động và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
trước ngày 01 tháng 10 năm 2019.
8. Tổ chức đăng kiểm tàu cá đang hoạt
động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục được hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
9. Cảng cá đang hoạt động trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề
nghị công bố mở cảng theo
quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2020.
10. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, văn bản chấp thuận nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa được cấp thì giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp hồ sơ.
11. Các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản đã được ban hành trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục áp dụng đến khi hết thời
gian áp dụng chính sách hoặc có văn bản thay thế, hủy bỏ.
12. Việc kiểm tra chất lượng giống thủy
sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu
căn cứ tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở do tổ chức, cá nhân công bố đến trước ngày 01 tháng
01 năm 2020.
13. Việc kiểm tra chất lượng
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu tiếp
tục được áp dụng quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng theo Nghị định
số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi, thủy sản và văn bản hướng dẫn đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 74. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế các văn bản
sau đây:
a) Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thủy sản;
b) Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số
ngành nghề thủy sản;
c) Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số
ngành nghề thủy sản;
d) Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước
ngoài trong vùng biển Việt
Nam;
đ) Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ
chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng
biển;
e) Nghị định số 52/2010/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về nhập khẩu tàu cá;
g) Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
lĩnh vực thủy sản;
h) Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá
hoạt động thủy sản;
i) Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá;
k) Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
l) Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt
Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế;
m) Nghị định số 55/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm
cá Tra;
n) Những nội
dung liên quan đến thức ăn thủy sản quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản
và Nghị định số 100/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 về quản lý thức ăn
chăn nuôi, thủy sản và Điều 3 Nghị định số
123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp;
o) Điều 15, 16, 17 và Điều 18
Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động
vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
3. Nghị định này bãi bỏ các văn bản
sau đây:
a) Chỉ thị số
22/2006/CT-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác đảm bảo an toàn cho hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển
đặc biệt là đánh bắt xa bờ;
b) Quyết định số 57/2008/QĐ-BNN ngày
02 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Danh mục giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh;
c) Thông tư số 01/2011/TT-BNN ngày 05
tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
sửa đổi, bổ sung danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần
được bảo vệ, phục vụ và phát triển ban hành kèm theo Quyết định số
82/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 7 năm 2008;
d) Thông tư số 101/2008/TT-BNN ngày 15
tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thí điểm trang bị máy thu trực canh cho ngư dân;
đ) Thông tư số 26/2014/TT-BNNPTNT ngày
25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị đối với cơ sở đóng mới, nâng cấp, cải hoán
tàu cá;
e) Quyết định số 20/2006/QĐ-BTS ngày
01 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế quản lý
cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá;
g) Chỉ thị số 05/2007/CT-BTS ngày 31
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về tăng cường công tác tổ chức và hoạt
động của thanh tra thủy sản;
h) Chỉ thị số 10/2005/CT-BTS ngày 08
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ngăn chặn nghề cào bay và
các hoạt động khai thác trái phép tại
tuyến bờ, tuyến lộng;
i) Chỉ thị số 03/2006/CT-BTS ngày 27 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc tăng cường quản lý hoạt động khai
thác trên các vùng biển Việt Nam.
Điều 75. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).XH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân
Phúc
|