Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản không?
- Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản không?
- Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được cầm cố tài sản đã dùng để bảo đảm tiền vay để vay vốn nơi khác không?
- Tài sản bảo đảm tiền vay để vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải mua bảo hiểm tài sản không?
Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản không?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về bảo đảm tiền vay như sau:
Bảo đảm tiền vay
1. Người vay lại phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản, bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại và/hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp Người vay lại là đối tượng được miễn bảo đảm tiền vay. Trong thời gian chưa trả hết nợ, Người vay lại không được cho, tặng, bán, chuyển nhượng, góp vốn liên doanh hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đã dùng để bảo đảm tiền vay để vay vốn nơi khác. Người vay lại phải ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay với NHPT theo đúng quy định hiện hành của NHPT về bảo đảm tiền vay. NHPT được quản lý và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, Người vay lại phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trình tự và thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế bảo đảm tiền vay và các quy định có liên quan khác của NHPT.
Như vậy, theo quy định thì người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản, bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại và/hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trừ các trường hợp người vay lại là đối tượng được miễn bảo đảm tiền vay.
Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản không? (Hình từ Internet)
Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được cầm cố tài sản đã dùng để bảo đảm tiền vay để vay vốn nơi khác không?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về bảo đảm tiền vay như sau:
Bảo đảm tiền vay
1. Người vay lại phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản, bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại và/hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp Người vay lại là đối tượng được miễn bảo đảm tiền vay. Trong thời gian chưa trả hết nợ, Người vay lại không được cho, tặng, bán, chuyển nhượng, góp vốn liên doanh hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đã dùng để bảo đảm tiền vay để vay vốn nơi khác. Người vay lại phải ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay với NHPT theo đúng quy định hiện hành của NHPT về bảo đảm tiền vay. NHPT được quản lý và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, Người vay lại phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trình tự và thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế bảo đảm tiền vay và các quy định có liên quan khác của NHPT.
Như vậy, theo quy định thì người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được cầm cố tài sản đã dùng để bảo đảm tiền vay để vay vốn nơi khác trong thời gian chưa trả hết nợ.
Tài sản bảo đảm tiền vay để vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải mua bảo hiểm tài sản không?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về bảo đảm tiền vay như sau:
Bảo đảm tiền vay
1. Người vay lại phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản, bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại và/hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp Người vay lại là đối tượng được miễn bảo đảm tiền vay. Trong thời gian chưa trả hết nợ, Người vay lại không được cho, tặng, bán, chuyển nhượng, góp vốn liên doanh hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đã dùng để bảo đảm tiền vay để vay vốn nơi khác. Người vay lại phải ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay với NHPT theo đúng quy định hiện hành của NHPT về bảo đảm tiền vay. NHPT được quản lý và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, Người vay lại phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trình tự và thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế bảo đảm tiền vay và các quy định có liên quan khác của NHPT.
Như vậy, theo quy định thì chỉ phải mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc.
Đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật thì người vay lại phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản năm 2025? Tải mẫu quyết định ở đâu?
- Quy trình ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư? Hợp đồng mẫu áp dụng trong mua bán căn hộ chung cư?
- Cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có phải cung cấp thông tin số liệu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
- Hành vi tấn công mạng và có liên quan đến tấn công mạng có phải hành vi gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng internet không?
- Dấu chấm lửng là gì? Công dụng dấu chấm lửng? Cách sử dụng dấu chấm lửng? Lớp mấy học về công dụng của dấu chấm lửng?