Người tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị có bị xử phạt không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trường hợp người tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị có bị xử phạt không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi thắc mắc cây xanh ở 2 bên đường có tán cây rộng ảnh hưởng đến nhà dân thì người dân có được phép chặt hạ không?

Cây xanh đô thị là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 64/2010/NĐ-CP giải thích từ ngữ “cây xanh đô thị” như sau:

“2. Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị.”

Người tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quy định về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị như sau:

“1. Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:
a) Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;
b) Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;
c) Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn;
b) Cây bóng mát trên đường phố;
c) Cây bóng mát; cây bảo tồn; cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Cây bóng mát có chiều cao từ 10m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân.
3. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị là: chặt hạ ngay cho tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh đô thị chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị bao gồm:
a) Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển; kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị;
b) Sơ đồ vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển;
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển.
5. Tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết cấp giấy phép
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị được nộp tại cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thời gian giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép và giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị định này.
7. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
a) Thời hạn để thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép;
b) Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án;
c) Trước khi triển khai việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện phải thông báo cho chính quyền địa phương;
d) Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong các khu vực công cộng và trong các khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý phải bảo đảm quy trình kỹ thuật, an toàn cho người và tài sản.
8. Đơn vị thực hiện dịch vụ quản lý cây xanh đô thị được giao nhiệm vụ chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị trên địa bàn phải tuân thủ đúng quy định tại Điều này. Trong trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trồng cây mới phải bảo đảm đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều này còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.”

Như vậy muốn chặt hạ cây xanh đô thị thì cây đó phải đáp ứng các điều kiện trên và cá nhân, tổ chức muốn chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thì phải được cấp phép theo định định pháp luật. Cá nhân không có giấy phép mà tự ý chặt hạ cây xanh sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Chặt hạ cây xanh đô thị

Chặt hạ cây xanh đô thị (Hình từ Internet)

Mức phạt tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị khi chưa được cho phép là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa như sau:

“1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế quanh gốc cây;
b) Chăm sóc, cắt tỉa cây không tuân thủ quy trình kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;
b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
đ) Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc trồng cây xanh đô thị đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, chủng loại, tiêu chuẩn cây với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”

Như vậy cá nhân có hành vi tự ý chặt hạ cây xanh đô thị sẽ bị phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Cây xanh đô thị Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Cây xanh đô thị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cây xanh đô thị có dấu hiệu bật gốc, đổ vào nhà thì người dân có được tự di dời không?
Pháp luật
Đất cây xanh đô thị bao gồm các loại đất nào? Yêu cầu về quy hoạch không gian xanh, đất cây xanh đô thị như thế nào?
Pháp luật
Khi có giấy phép chặt hạ dịch chuyển cây xanh đô thị thì phải thực hiện việc chặt hạ dịch chuyển cây xanh đô thị trong vòng bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Chặt hạ cây xanh đô thị là cây bảo tồn mà không có giấy phép thì bị phạt bao nhiêu tiền? Cây xanh đô thị được bảo vệ như thế nào?
Pháp luật
Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định thì có bị xử phạt không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cây xanh đô thị được trồng phải được đảm bảo đúng tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị đúng không?
Pháp luật
Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm các nội dung chính nào?
Pháp luật
Công tác cắt tỉa hạ độ cao cây bóng mát trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng đối với các loại cây nào?
Pháp luật
Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị là cây nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Cây cổ thụ được hiểu là như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ cây cổ thụ gồm các giấy tờ nào?
Pháp luật
Cây xanh đô thị được hiểu là như thế nào? Chặt hạ cây xanh đô thị trước nhà có cần phải xin phép không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cây xanh đô thị
13,259 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cây xanh đô thị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cây xanh đô thị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào