Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời gian cai nghiện tự nguyện mà sử dụng ma túy thì bị xử lý như thế nào?

Tôi có đứa con trai 13 tuổi. Nó được cơ quan có thẩm quyền xác định là nghiện ma túy, nhà tôi đã đăng ký cho nó cai nghiện tự nguyện. Nhưng trong thời gian cai nghiện tự nguyện thì con tôi có sử dụng lại ma túy. Vậy tôi muốn hỏi rằng liệu con tôi có bị bắt buộc đưa vào cơ sở cai nghiện hay không?

Quy định của pháp luật về chất ma túy?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định cụ thể rằng chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ. Theo đó:

- Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.

- Chất hướng thần là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.

Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời gian cai nghiện tự nguyện mà sử dụng ma túy thì có bị  bắt buộc phải đưa vào cơ sở cai nghiện?

Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời gian cai nghiện tự nguyện mà sử dụng ma túy thì có bị bắt buộc phải đưa vào cơ sở cai nghiện?

Xác định tình trạng nghiện ma túy như thế nào?

Cùng với đó căn cứ theo Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy 2021 về việc xác định tình trạng nghiện ma túy quy định:

Điều 27. Xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;
c) Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
d) Người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
đ) Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Công an cấp xã nơi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này tập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Trường hợp công an cấp huyện, công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà phát hiện trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan công an đang thụ lý lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
4. Khi có kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế có trách nhiệm gửi ngay kết quả đến cơ quan đề nghị, người được xác định tình trạng nghiện ma túy.
5. Người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được bảo đảm danh dự, nhân phẩm; hỗ trợ đi lại, ăn ở, điều trị hội chứng cai và các bệnh kèm theo trong thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy;
b) Chấp hành, nội quy, quy chế của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy; khai báo trung thực với nhân viên y tế về tiền sử sử dụng ma túy, các biểu hiện của việc sử dụng ma túy;
c) Người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này khi nhận được kết quả xác định là nghiện ma túy có trách nhiệm đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện theo quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong trường hợp nghiện các chất dạng thuốc phiện với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
6. Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.
7. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.
8. Nhà nước bảo đảm kinh phí xác định tình trạng nghiện ma túy đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi người tư đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này mà được cơ quan cơ quan có thẩm quyền xác định là nghiện ma túy thì người giám hộ, người đại diện phải có trách nhiệm đăng kí cai nghiện tự nguyện hoặc đăng kí điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong trường hợp nghiện các chất dạng thuốc phiện với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời gian cai nghiện tự nguyện mà sử dụng ma túy thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì chỉ xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma túy.

Theo đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma túy 2021 thì người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

Như vậy, khi người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có kết quả xác định là nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền nhưng trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Ma túy
Cai nghiện ma túy
Cai nghiện tự nguyện
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trẻ em 13 tuổi phải đi cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Cai nghiện ma túy tại nhà là gì? Cai nghiện ma túy tại nhà được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy thì có bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể hay không?
Pháp luật
Tải Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện mới nhất?
Pháp luật
Cai nghiện ma túy tự nguyện mà tái nghiện thì có bị đưa đi cai nghiện ma túy bắt buộc không? Quy trình cai nghiện ma túy gồm các giai đoạn nào?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tự nguyện được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào? Các bước để cai nghiện ma túy như thế nào?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy không phục tùng mệnh lệnh thì cơ sở cai nghiện có được phép dùng xịt hơi cay không?
Người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chi phí lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình khi đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ma túy
6,675 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ma túy Cai nghiện ma túy Cai nghiện tự nguyện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào