Người trao Quyết định thăng quân hàm Trung tướng cho Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM là Chủ tịch nước hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng?

Tôi có câu hỏi là người trao Quyết định thăng quân hàm Trung tướng cho Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM là Chủ tịch nước hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.P đến từ Bình Dương.

Người trao Quyết định thăng quân hàm Trung tướng cho Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM là Chủ tịch nước hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng?

Người trao Quyết định thăng quân hàm Trung tướng cho Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM là Chủ tịch nước hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:

Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

Như vậy, theo quy định trên thì người trao Quyết định thăng quân hàm Trung tướng cho Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM là Chủ tịch nước.

Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM

Người trao Quyết định thăng quân hàm Trung tướng cho Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM là Chủ tịch nước hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng? (Hinh từ Internet)

Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM được thăng quân hàm Trung tướng khi có các điều kiện nào?

Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM được thăng quân hàm Trung tướng khi có các điều kiện theo khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:

Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Như vậy, theo quy định trên thì Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM được thăng quân hàm Trung tướng khi có đầy đủ các điều kiện sau:

(1) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999;

(2) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

(3) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm theo quy định;

Lưu ý: Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Sĩ quan giữ chức vụ Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM có nghĩa vụ phải thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng đúng không?

Sĩ quan giữ chức vụ Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM có nghĩa vụ phải thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng đúng không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 như sau:

Nghĩa vụ của sĩ quan
Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:
1. Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
2. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
3. Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
4. Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
5. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.

Như vậy, theo quy định trên thì sĩ quan giữ chức vụ Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM có nghĩa vụ là phải thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.

Bộ Tư lệnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội do ai bổ nhiệm? Cấp bậc quân hàm cao nhất là Phó Tư lệnh là gì?
Pháp luật
Bộ Tư lệnh 86 được gọi là gì? Tư lệnh Bộ Tư lệnh 86 hiện nay là ai? Tư lệnh Bộ Tư lệnh 86 có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Người trao Quyết định thăng quân hàm Trung tướng cho Chính ủy Bộ Tư lệnh TPHCM là Chủ tịch nước hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng?
Pháp luật
Bộ Tư lệnh có trách nhiệm hướng dẫn Công an các địa phương xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch tuyển chọn công dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Công an nhân dân không?
Pháp luật
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có đơn vị cục Phòng chống ma túy và tội phạm theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Bộ Tham mưu có thuộc hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng hay không? Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng ở các tỉnh được phân chia như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Tư lệnh
340 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Tư lệnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào