Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có phải là thành viên công ty không?

Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có phải là thành viên công ty không? Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có thể là những ai?

Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có phải là thành viên công ty không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
...

Như vậy, theo quy định thì người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên sẽ trở thành thành viên công ty.

Tuy nhiên, người thừa kế cần đáp ứng các điều kiện để có thể trở thành thành viên công ty thì không được thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có phải là thành viên công ty không?

Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có phải là thành viên công ty không? (Hình từ Internet)

Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp không muốn trở thành thành viên công ty thì có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
...
4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
...

Như vậy, theo quy định thì người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp không muốn trở thành thành viên công ty thì có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật Doanh nghiệp.

Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có thể là những ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có thể là những người sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý:

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần vốn góp bằng nhau.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định đối với người thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật dân sự 1995
Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có phải là thành viên công ty không?
Pháp luật
Người thừa kế là gì? Chồng chết vợ có được bán đất không? Vợ có được hạn chế phân chia di sản với những người thừa kế còn lại không?
Pháp luật
Những ai đương nhiên được hưởng di sản thừa kế mà không phải phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Người thừa kế theo quy định phải là người như thế nào? Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là bao lâu?
Pháp luật
Người nhiễm chất độc màu da cam có đủ năng lực hành vi dân sự để ký văn bản theo quy định pháp luật không?
Pháp luật
Chồng mất để di chúc toàn bộ tài sản cho người tình thì vợ hợp pháp có được hưởng thừa kế gì không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người thừa kế
943 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào