Người sử dụng xe không chính chủ có thể làm thủ tục sang tên xe để được cấp biển số định danh trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ hay không?
- Người sử dụng xe không chính chủ có thể làm thủ tục sang tên xe để được cấp biển số định danh trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ hay không?
- Thủ tục sang tên xe đối với trường hợp sử dụng xe không chính chủ đã qua nhiều đời chủ như thế nào?
- Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ được quy định như thế nào trong Thông tư 24/2023/TT-BCA?
Người sử dụng xe không chính chủ có thể làm thủ tục sang tên xe để được cấp biển số định danh trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ hay không?
Việc mua bán xe cũ là việc phổ biến từ xưa đến nay nhằm tiết kiệm một số chi phí. Việc mua bán xe cũ cũng tồn tại nhiều điều bất cập khi liên hệ với chủ cũ để thực hiện thủ tục sang tên xe, đặc biệt là khi quy định về biển số định danh được ban hành tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Theo đó việc mua bán xe cũ đối với xe qua nhiều đời chủ sẽ khó khăn trong việc liên hệ với chủ cũ và vấn đề về giấy tờ mua bán xe.
Tuy nhiên, pháp luật hiện nay vẫn cho phép người sử dụng xe không chính chủ trong trường hợp xe đã qua nhiều đời được phép thực hiện thủ tục sang tên xe để được cấp biển số định danh.
Căn cứ quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì cá nhân sử dụng xe không chính chủ đã qua nhiều đời chủ sử dụng đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú để làm thủ tục sang tên xe.
Người sử dụng xe không chính chủ có thể làm thủ tục sang tên xe để được cấp biển số định danh trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ hay không? (Hình từ Internet)
Thủ tục sang tên xe đối với trường hợp sử dụng xe không chính chủ đã qua nhiều đời chủ như thế nào?
Cũng theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thủ tục sang tên xe đối với trường hợp sử dụng xe không chính chủ đã qua nhiều đời chủ được thực hiện theo các bước sau:
Thủ tục sang tên xe đối với xe không chính chủ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Làm thủ tục thu hồi và sang tên xe
Cá nhân đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại ĐIều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Hồ sơ bao gồm:
(1) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
(2) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
(3) 02 bản chà số máy, số khung xe;
(4) Chứng nhận đăng ký xe;
(5) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
(6) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Bước 2: Làm thủ tục thu hồi biển số xe
Thủ tục thu hồi biển số xe cũ được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cụ thể như sau:
(1) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
(2) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp 02 bản giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe):
- 01 bản trả cho chủ xe;
- 01 bản lưu hồ sơ xe;
Trong trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
Bước 3: Thực hiện hồ sơ, thủ tục sang tên xe
Cá nhân sử dụng xe không chính chủ khi thực hiện thủ tục sang tên xe cần xuất trình các giấy tờ sau:
- Xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu hoặc dùng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thay thế;
Trường hợp là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì cần xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
- Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ sang tên xe
(1) Trường hợp cá nhân có giữ chứng từ, giấy tờ mua bán xe của chủ xe và của người bán cuối cùng:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
(2) Trường hợp cá nhân không có chứng từ, giấy tờ mua bán xe của chủ xe và của người bán cuối cùng:
Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ được quy định như thế nào trong Thông tư 24/2023/TT-BCA?
Theo Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì tục tục sang tên xe được thực hiện như sau:
(1) Cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe tiến hành Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
Sau đó cần đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
(2) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định:
- Cá nhân sẽ nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe trong trường hợp cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác:
Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
- Cá nhân sẽ nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi. tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Lưu ý:
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số);
Trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?
- Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Tải về Mẫu báo cáo văn bản hành chính? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo?
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?