Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc có được thu học phí của người lao động không?
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc có được thu học phí của người lao động không?
Căn cứ khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, cụ thể như sau:
Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
...
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, người sử dụng lao động khi tuyển người lao động vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, người sử dụng lao động không được thu học phí. Nói cách khác, người lao động học nghề, tập nghề sẽ không phải mất phí mà vẫn được đào tạo nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và bắt buộc phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định pháp luật.
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề có được thu học phí của người lao động không? (Hình từ Internet)
Trường hợp người sử dụng lao động cố tình thu học phí của người học nghề, tập nghề sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tùy vào số lượng người lao động bị xâm phạm quyền lợi mà người sử dụng lao động sẽ bị phạt như sau:
- Phạt 500.000 - 02 triệu đồng: Có 01 người đến 10 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 02 - 05 triệu đồng: Có từ 11 người đến 50 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 05 - 10 triệu đồng: Có từ 51 người đến 100 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 10 - 15 triệu đồng: Có từ 101 người đến 300 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 15 - 20 triệu đồng: Có từ 301 người lao động bị vi phạm.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, theo đó mức phạt với người sử dụng lao động là tổ chức như sau:
- Phạt 01 - 04 triệu đồng: Có 01 người đến 10 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 04 - 10 triệu đồng: Có từ 11 người đến 50 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 10 - 20 triệu đồng: Có từ 51 người đến 100 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 20 - 30 triệu đồng: Có từ 101 người đến 300 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 30 - 40 triệu đồng: Có từ 301 người lao động bị vi phạm.
Hợp đồng tham gia học nghề tập nghề bao gồm những nội dung gì?
Về nguyên tắc, khi người sử dụng lao động tuyển dụng người vào học nghề tập nghề phải ký hợp đồng đào tạo nghề dựa trên quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp (quy định tại khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019).
Theo đó, tại Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định hợp đồng đào tạo được giao kết thông qua hai hình thức là bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề bao gồm những nội dung sau:
- Tên nghề đào tạo.
- Nội dung nghề đào tạo.
- Địa điểm đào tạo.
- Thời gian hoàn thành khóa học.
- Mức học phí và phương thức thanh toán học phí.
- Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
- Trách nhiệm của người lao động.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.
- Thanh lý hợp đồng.
- Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung nêu trên còn có các nội dung sau:
- Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong.
- Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp.
- Thỏa thuận giữa hai bên về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?