Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi lao động khi cắt giảm nhân sự thì có bị xử phạt không? Nếu có thì xử phạt như thế nào?

Công ty tôi vừa mới cắt giảm nhân sự tại bộ phận nhỏ nên cảm thấy không cần phải báo cáo tình hình thay đổi lao động này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tôi muốn hỏi, công ty tôi làm vậy có được không? Có bị xử phạt gì không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Doanh nghiệp có phải báo cáo tình hình thay đổi lao động không?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:

"Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
...
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội."

Như vậy, người sử dụng lao động bắt buộc phải báo cáo tình hình thay đổi lao động vì đây là trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động.

Báo cáo tình hình thay đổi lao động được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình thay đổi lao động như sau:

- Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Tải về mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi lao động khi cắt giảm nhân sự thì có bị xử phạt không?

Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi lao động khi cắt giảm nhân sự thì có bị xử phạt không?

Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi lao động khi cắt giảm nhân sự thì có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động như sau:

"Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật."

Như vậy, người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi lao động khi cắt giảm nhân sự thì sẽ bị xử phạt theo điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định này).

Báo cáo tình hình thay đổi lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao?
Pháp luật
Hạn chót để doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động cuối năm là trước ngày 31/12 của năm dương lịch đúng không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi lao động khi cắt giảm nhân sự thì có bị xử phạt không? Nếu có thì xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tình hình thay đổi lao động
2,451 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình thay đổi lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình thay đổi lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào