Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị tai nạn đang điều trị hay không?

Cho tôi hỏi tôi công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi tôi bị gãy chân do tai nạn giao thông hay không? Tôi bị tai nạn giao thông dẫn đến gãy chân đang điều trị ở bệnh viện được 5 ngày thì công ty gửi thông báo hợp đồng lao động của tôi đã được chấm dứt vì tôi không đáp ứng được yêu cầu công việc? Câu hỏi của anh Minh (Long An)

Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị tai nạn đang điều trị hay không?

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị tai nạn đang điều trị hay không? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị tai nạn đang điều trị hay không?

Theo khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...

Như vậy, người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị tai nạn đang điều trị ở bệnh viện nhưng trừ trường hợp sau đây:

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Như vậy, phải căn cứ vào thời gian bạn điều trị bệnh và loại hợp đồng bạn đã ký kết với công ty để xác định công ty có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn hay không.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì? Có phải nhận lại người lao động không?

Theo Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải có những trách nhiệm nói trên.

Đồng thời, phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động là gì? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước với người sử dụng lao động có được không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường cho doanh nghiệp ra sao?
Pháp luật
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải trả trợ cấp thôi việc cho người đó đúng không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng có báo trước cho công ty thì có được công ty trả trợ cấp thôi việc không?
Pháp luật
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được trả trợ cấp thôi việc không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục vẫn chưa bình phục không?
Pháp luật
Bị đuổi việc, NLĐ có được thanh toán lương không? Công thức tính tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ bị đuổi việc 2022?
Pháp luật
Do áp lực công việc thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1,317 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào