Người sử dụng lao động cấm nhân viên của mình mang thai khi làm việc tại công ty liệu có đúng luật không?

Người sử dụng lao động cấm nhân viên mang thai khi làm việc tại công ty liệu có đúng luật không? Tôi muốn làm việc trong một công ty nước ngoài tại Việt Nam. Khi giao kết hợp đồng lao động, phía công ty đó có một điều khoản là không cho phép mang thai trong vòng một năm làm việc trong công ty, nếu vi phạm hợp đồng bên phía công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động như sau:

"1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động."

Cấm lao động nữ mang thai

Cấm lao động nữ mang thai

Cấm nhân viên mang thai khi làm việc tại công ty liệu có đúng luật không?

Theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định bảo vệ thai sản như sau:

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số 2008 như sau:

"Điều 1. Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003 như sau:
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:
1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;
2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;
3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản."

Đối chiếu quy định trên, mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có quyền tự quyết định thời gian sinh con và khoảng cách sinh con. Theo luật thì không cho phép người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động khi đang mang thai. Trường hợp có thỏa thuận trước thì chưa có quy định rõ ràng. Tuy nhiên theo đạo đức và phong tục thì đây là một thỏa thuận trái đạo đức xã hội khi ngăn cản quyền của con người. Bởi vậy, nếu tranh chấp xảy ra và phải chờ phán quyết của Tòa án nhân dân thì trên thực tế thì thỏa thuận này vẫn có thể sẽ không được Tòa án chấp nhận do vi phạm đạo đức xã hội.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

"a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động
..."

Theo đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải đáp ứng theo điều kiện trên thì người sử dụng lao động mới áp dụng, chứ không thể thỏa thuận trước với người lao động.

Người sử dụng lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động yêu cầu không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động là người người chưa thành niên ít nhất 2 lần mỗi năm đúng không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc có được thu học phí của người lao động không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được cắt giảm nhân sự khi không còn việc làm phù hợp với người lao động không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động bắt buộc phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không trả tiền phép năm cho người lao động có phải hành vi vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội khi được phụ cấp các khoản về tiền ngoại ngữ, tiền sinh hoạt, tiền chuyên môn, tiền kỹ năng không?
Pháp luật
Không khai trình việc sử dụng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Khi có sự thay đổi lao động nhưng doanh nghiệp không báo cáo tình hình thay đổi sẽ bị phạt đến 10.000.000 đồng?
Pháp luật
Công ty có được tính phí tuyển dụng đối với người ứng tuyển công việc hay không? Nếu không được thì công ty có bị xử phạt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người sử dụng lao động
1,935 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người sử dụng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào