Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?

Những đối tượng nào không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền? Trường hợp người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền thì có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không? Thẩm quyền, trách nhiệm tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền được quy định thế nào? - Câu hỏi của chị Tâm đến từ Tây Ninh.

Những đối tượng nào không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền?

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định về những đối tượng không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền bao gồm:

- Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh. (Không áp dụng với cư dân biên giới)

- Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. (Không áp dụng với cư dân biên giới)

- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế. (Không áp dụng với cư dân biên giới)

- Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành. (Không áp dụng với cư dân biên giới)

- Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này.

Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?

Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không? (Hình từ Internet)

Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định về người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền như sau:

Đi vào khu vực biên giới đất liền
1. Đối với công dân Việt Nam
Công dân Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người nước ngoài
a) Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền phải có giấy phép của cơ quan Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc Công an tỉnh biên giới đất liền nơi đến cấp;
b) Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức chủ quản; cán bộ đi cùng phải có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời cơ quan, tổ chức phải thông báo cho Công an và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ;
c) Trường hợp người nước ngoài đi trong các đoàn đại biểu, đoàn cấp cao vào khu vực biên giới đất liền, cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời hoặc làm việc với Đoàn) phải thông báo bằng văn bản cho Công an và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết, đồng thời cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn.
3. Những người sau đây không được vào khu vực biên giới đất liền:
Những người không thuộc trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này và những người quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

Theo đó, đối với trường hợp cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức chủ quản; cán bộ đi cùng phải có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 34/2014/NĐ-CP.

Đồng thời cơ quan, tổ chức phải thông báo cho Công an và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ.

Ai có thẩm quyền tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền và trách nhiệm của người này là gì?

Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định về việc thẩm quyền, trách nhiệm tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền như sau:

Tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
...
3. Người có thẩm quyền tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền được quy định như sau:
a) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định tạm dừng không quá 12 giờ trong phạm vi vành đai biên giới thuộc địa bàn phụ trách và phải báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sở tại và các cơ quan liên quan ở khu vực biên giới đất liền và chính quyền địa phương, lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước láng giềng biết;
b) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định tạm dừng không quá 24 giờ trong khu vực biên giới đất liền thuộc phạm vi quản lý và phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đồng thời thông báo cho Công an tỉnh và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới đối diện nước láng giềng biết;
Trường hợp hết thời hạn 24 giờ, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh xét thấy cần phải tiếp tục tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền, có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thời gian tiếp tục tạm dừng không quá 24 giờ, đồng thời thông báo cho Công an cấp tỉnh và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới đối diện nước láng giềng biết.
4. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý khi cần thiết; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên trực tiếp về các quyết định tạm dừng; khi hết thời hạn cho phép hoặc khi tình hình đã trở lại bình thường phải ban hành quyết định bãi bỏ quyết định tạm dừng đã ban hành và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan, lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới nước láng giềng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết.
Khu vực biên giới đất liền
Khu vực biên giới
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới đất liền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? Công dân của Việt Nam - Lào ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những gì?
Pháp luật
Khi vào khu vực biên giới thì công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới phải chuẩn bị các giấy tờ gì?
Pháp luật
Trong khu vực biên giới đất liền, mẫu biển báo khu vực biên giới phải đáp ứng các yêu cầu gì, vị trí cắm biển báo ở đâu?
Pháp luật
Trong việc xây dựng quản lý bảo vệ khu vực biên giới, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an cấp tỉnh thực hiện những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam ở qua đêm tại khu vực biên giới đất liền thì phải đăng ký lưu trú tại cơ quan nào?
Pháp luật
Khu vực biên giới đất liền có cho phép người bị cấm đi khỏi nơi cư trú cư trú hay không theo quy định?
Pháp luật
Khu vực biên giới trên đất liền được quy định như thế nào theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003?
Pháp luật
Theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP thì trong khu vực biên giới đất liền sẽ có những loại biển báo nào?
Pháp luật
Theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP, cư dân biên giới đất liền là ai? Cư dân biên giới không được thực hiện hành vi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới đất liền
8,860 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biên giới đất liền Khu vực biên giới

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biên giới đất liền Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biên giới

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào