Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Tôi có câu hỏi là người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.Q đến từ Đồng Nai.

Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Người làm giả hộ chiếu thì bị phạt theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú;
d) Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
đ) Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.
e) Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
...

Theo đó tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Ngoài ra còn bị trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm trên.

người nước ngoài

Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính của người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính của người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính của người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú không, thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 40.000.000 đồng (cá nhân) và 80.000.000 đồng (tổ chức) đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Tuy nhiên, người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú còn có hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất, mà trong quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quyền áp dụng hình thức xử phạt bổ sung. Vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đủ thẩm quyền xử phạt người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú.

Người nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài đi du lịch tại Việt Nam được mang theo tối đa bao nhiêu tiền mặt khi nhập cảnh?
Pháp luật
Người nước ngoài có hành vi vi phạm trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam thì có bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất hay không?
Pháp luật
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam có được lái xe ô tô với bằng lái của nước ngoài hay không?
Pháp luật
Người nước ngoài nhập cảnh bằng visa doanh nghiệp thì có được cấp thẻ tạm trú không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Những giấy tờ nào có thể thay thế thị thực cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam?
Pháp luật
Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023 từ ngày 01/01/2025?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhà cho người nước ngoài mới nhất? Cho người nước ngoài thuê nhà thì bên cho thuê nhà phải đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Pháp luật
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và có visa TT nếu muốn xin việc ở Việt Nam thì có phải chuyển đổi visa TT thành visa LĐ không?
Pháp luật
Người nước ngoài dạy học tại Việt Nam muốn xin giấy phép lao động thì hồ sơ, thủ tục cần những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người nước ngoài
1,526 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: