Người mua lại tài sản bỏ quên của người khác có bị truy cứu về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hay không?

Tôi có mua một chiếc điện thoại trị giá 10 triệu. Sau đó, tôi làm rơi điện thoại tại Ngân hàng Y. Anh A là người nhặt được điện thoại của tôi và sau đó đã bán cho anh B với giá 7 triệu. Gần đây, tôi phát hiện điện thoại của tôi được anh B sử dụng và yêu cầu anh B trả lại. Tuy nhiên, anh B nhất quyết không trả điện thoại cho tôi. Vậy trong trường hợp trên, nếu tôi khởi kiện ra tòa án thì anh B có buộc phải trả lại điện thoại cho tôi không? Xin cảm ơn!

Cá nhân có được phép sử dụng tài sản bỏ quên của người khác khi nhặt được hay không?

Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chiếm hữu tài sản bỏ quên khi nhặt được như sau:

"Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
...
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
...

Tuy nhiên tại Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định như sau:

"Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
..."

Theo đó, người nhặt được tài sản bỏ quên của người khác có quyền xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó nếu không xác định được chủ sở hữu.

Tuy nhiên người nhặt được tài sản phải giao nộp tài sản bỏ quên đó cho cơ quan công an tài sản đó.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì người nhặt được mới được phép xác lập quyền sở hữu

Như vậy, sau 01 năm mà không có người nhận tài sản khi đã giao nộp cho cơ quan công an thì người nhặt mới có quyền sử dụng tài sản bỏ quyền của người khác mà mình nhặt được.

Người mua lại tài sản bỏ quên của người khác có bị truy cứu về tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không?

Người mua lại tài sản bỏ quên của người khác có bị truy cứu về tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không?

Tài sản bỏ quên của cá nhân đã được đem đi mua bán thì cá nhân có quyền được đòi lại không?

Căn cứ Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau:

"Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu."

Theo đó, điện thoại là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu và một người khác sở hữu chiếc điện thoại của bạn thông qua giao dịch với người nhặt được tài sản bỏ quyền của bạn

Như vậy, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc B trả lại chiếc điện thoại cho bạn, đồng thời buộc A trả lại tiền cho B. Tuy nhiên, bạn phải chứng minh đó là tài sản thuộc quyền sở hữu của mình do bị mất hoặc bị chiếm hữu ngoài ý chí của mình.

Tất nhiên, trong tình huống này, người đang chiếm hữu ngay tình (anh B) cũng phải chứng minh căn cứ mà anh B chiếm hữu và có được chiếc điện thoại do mua từ anh A với giá 7 triệu là việc giao dịch mua bán hợp pháp nhưng trường hợp này chỉ áp dụng trong trường hợp anh B không biết rõ về nguồn gốc của chiếc điện thoại.

Người mua lại tài sản bỏ quên của người khác có bị truy cứu về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hay không?

Căn cứ Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có như sau:

"Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
..
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Theo quy định trên, nếu B biết rõ chiếc điện thoại đó là do anh A nhặt được của bạn nhưng A không trả lại cho bạn mà B vẫn cố tình mua thì hành vi của B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có.

Mức phạt nhẹ nhất cho người phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trường hợp B không biết rõ về nguồn gốc của chiếc điện thoại thì không truy cứu trách nhiệm hình sự.

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tài sản do người khác phạm tội Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản do người khác phạm tội:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bỏ trốn và có quyết định truy nã là bao lâu?
Pháp luật
Hành vi mua bán trái phép thông tin của 1000 tài khoản ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 1, 2, 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 theo Nghị quyết 02 ra sao?
Pháp luật
Có tiếp tục tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã có quyết định khởi tố bị can hay không?
Pháp luật
Tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền và có phải đi tù hay không?
Pháp luật
Đào mộ người chết để trộm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì ăn năn hối cải có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chuẩn bị trước công cụ để thực hiện hành vi giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành hung người khác trong tình trạng say xỉn hay không? Trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Truy cứu trách nhiệm hình sự
2,786 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Truy cứu trách nhiệm hình sự Tài sản do người khác phạm tội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Truy cứu trách nhiệm hình sự Xem toàn bộ văn bản về Tài sản do người khác phạm tội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào