Người lao động nghỉ việc riêng thì thời gian đó có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?

Cho anh hỏi: Anh sắp kết hôn và muốn xin công ty cho nghỉ hưởng lương 5 ngày thì có được không? Thời gian nghỉ này có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không? Câu hỏi của anh T.N.N từ Bến Tre.

Người lao động kết hôn được nghỉ hưởng nguyên lương mấy ngày?

Thời gian nghỉ việc riêng được quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo quy định trên thì trường hợp người lao động kết hôn được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương 03 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động.

Đối chiếu với trường hợp của anh thì anh chỉ có thể xin nghỉ hưởng lương tối đa là 3 ngày.

Nếu anh muốn nghỉ 5 ngày thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ thêm 2 ngày không hưởng lương.

Người lao động nghỉ việc riêng thì thời gian đó có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?

Người lao động kết hôn được nghỉ hưởng nguyên lương mấy ngày? (Hình từ Internet)

Người lao động nghỉ việc riêng thì thời gian đó có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp người lao động nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương thì thời gian đó được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.

Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính thế nào?

Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Như vậy, theo quy định, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng bằng số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm. Cụ thể:

Số ngày nghỉ = [Số ngày nghỉ hằng năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)] / 12 tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm

Lưu ý: Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thất nghiệp là gì? Thanh niên thất nghiệp vẫn ở mức cao và có xu hướng tăng? Chính sách hỗ trợ người thất nghiệp?
Pháp luật
Tháng 7 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Lịch âm tháng 7 2024 như thế nào? Tháng 7 âm lịch 2024 có những sự kiện gì?
Pháp luật
Ngày Xá tội vong nhân là ngày nào? Ngày xá tội vong nhân 2024? Vong nhân là gì? Có được nghỉ làm ngày này không?
Pháp luật
Trung nguyên 2024 vào ngày nào, thứ mấy? Tết Trung nguyên 2024 kéo dài trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Lễ Xá tội vong nhân là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào ngày lễ xá tội vong nhân không?
Pháp luật
Đề xuất sinh viên được làm thêm 24 tiếng mỗi tuần đúng không? Tiền lương của học sinh, sinh viên làm thêm thế nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định giảm lương nhân viên 2024 mới nhất? Dowload file word mẫu quyết định giảm lương 2024 ở đâu?
Pháp luật
Chế độ nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như thế nào? Việc thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ trong trường hợp thôi việc, mất việc được quy định ra sao?
Pháp luật
Năm 2024 âm lịch bắt đầu và kết thúc vào ngày bao nhiêu dương lịch? Tổng hợp các ngày nghỉ lễ, tết trong năm 2024 đối với người lao động?
Pháp luật
Người lao động có được nghỉ làm việc vào ngày kỷ niệm Cách mạng Tháng Tám thành công hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
630 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào