Người lao động không đồng ý sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người lao động không đồng ý sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Doanh nghiệp muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động trong quá trình làm việc cần phải báo trước bao lâu?

Doanh nghiệp muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động trong quá trình làm việc cần phải báo trước bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
...

Theo đó, trong quá trình làm việc nếu doanh nghiệp muốn sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì cần phải báo trước cho phía người lao động liên quan đến hợp đồng về yêu cầu sửa đổi, bổ sung và nội dụng sửa đổi, bổ sung cho người lao động trước ít nhất 03 ngày làm việc.

Trong trường hợp doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận được về việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì sẽ tiến hành ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc có thể giao kết hợp đồng lao động mới.

Người lao động không đồng ý sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người lao động không đồng ý sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Người lao động không đồng ý sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
...
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về những trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...

Như vậy, nếu việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động không thuộc những trường hợp mà người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì các bên sẽ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin gì cho người lao động trước khi ký kết hợp đồng lao động?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm phải cung cấp trung thực các thông tin sau cho người lao động trước khi ký hợp đồng:

- Công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- An toàn, vệ sinh lao động;

- Tiền lương, hình thức trả lương;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

- Quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ;

- Các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động không đồng ý sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được ký hợp đồng lao động với nhân viên mới khi đang nợ lương nhân viên cũ không?
Pháp luật
Người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn với nhiều người sử dụng lao động thì có được không?
Pháp luật
Thời hạn tối đa hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài là bao lâu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải là một biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự?
Pháp luật
Hợp đồng lao động điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng giấy không? Lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động điện tử?
Pháp luật
Nội dung của hợp đồng lao động có được bỏ nội dung về quy định chế độ nghỉ ngơi hay không? Trường hợp thiếu nội dung thì có bị phạt không?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng lao động với lái xe phục vụ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mới nhất?
Pháp luật
Nội dung trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động bị vô hiệu từng phần khi nào?
Pháp luật
Công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản thì thời hạn trả lương khi nghỉ việc là lúc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
37 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào