Người lao động không chịu đi làm thì doanh nghiệp (người sử dụng lao động) có được chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động? Hiện tại công ty chị giữa mùa dịch vẫn hoạt động, nhưng có một số lao động họ muốn xin nghỉ phép, mà công ty thì không đồng ý cho việc nghỉ phép lúc này, do công ty đang cần người ấy. Nhưng người lao động họ vẫn nghỉ thì quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với họ thì có sai luật không em nhỉ?

Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

- Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."

Người lao động không chịu đi làm thì doanh nghiệp (người sử dụng lao động) có được chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận ngày nghỉ phép.

Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
[…]
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
[...]”

Ngoài ra, trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì hai bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
[...]"

Như vậy, người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì doanh nghiệp được phép chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động phạm tội gây rối trật tự công cộng thì hợp đồng lao động sẽ đương nhiên chấm dứt đúng không?
Pháp luật
Thời gian tối thiểu phải thông báo cho người lao động khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Công ty cho người lao động nghỉ cần phải báo trước không và báo trước bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng mới nhất năm 2024 kèm file tải về như thế nào? Tải file word mẫu quyết định chấm dứt ở đâu?
Pháp luật
05 khoản tiền mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc? Người lao động nghỉ việc trái pháp luật có phải bồi thường không?
Pháp luật
Người lao động bị kết án tù treo có bị chấm dứt hợp đồng lao động không? Án treo được quy định trong luật hiện hành ra sao?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động điều trị tai nạn lao động quá lâu?
Pháp luật
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động cuối tháng thì có phải tham gia bảo hiểm tháng đó không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày cho người lao động?
Pháp luật
Nội dung Án lệ số 70/2023/AL1 về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hợp đồng lao động
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,936 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào