Người lao động khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?

Người lao động làm việc có tham gia BHXH 5 năm liên tục, khi nghỉ việc thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm không?

Người lao động khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?

Người lao động khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? (Hình từ Internet)

Thứ nhất, về trợ cấp thất nghiệp:

- Điều kiện để được hưởng: Phải thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013. Thỏa điều kiện ở đây thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý: Phải nộp hồ sơ trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì mới được xem xét giải quyết, nếu quá 3 tháng thì không được giải quyết nữa mà sẽ được cộng vào lần nghỉ việc sau (nếu có đi làm và nghỉ tiếp; còn nếu không đi làm ở đâu nữa hết mà nộp trễ quá 3 tháng thì coi như mất luôn quyền lợi này).

- Nơi nộp: Có thể nộp bất kỳ ở trung tâm dịch vụ việc làm nào cũng được trên cả nước, miễn sao là thuận tiện cho mình. Vì khi nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì không lãnh một lần một mà sẽ là lãnh từng tháng. Mỗi tháng đều phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm của mình (Điều 52 Luật Việc làm 2013), cho nên mình nên nộp ở nơi nào thuận tiện nhất để từng tháng mình còn đi nộp thông báo này nữa vì nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp ở đâu thì sẽ phải thông báo ở đó.

- Mức hưởng và thời gian hưởng: Mức hưởng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

- Số tháng hưởng: tham gia BHTN 5 năm sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, về bảo hiểm xã hội một lần:

- Điều kiện hưởng: Phải thuộc vào một trong những điều kiện được quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hoặc Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, thông thường đa số mọi người sẽ hưởng theo điều kiện là sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Sau 1 năm nghỉ việc thì mới được nộp hồ sơ.

- Mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp tham gia 5 năm (cộng thêm điều kiện là 5 năm này phải sau thời điểm năm 2014 thì mức hưởng tính theo công thức bên dưới mới đúng:

+ Số tiền BHXH một lần của một năm sẽ bằng = 2 x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (tức là phải lấy trung bình cộng tiền lương tháng đóng BHXH trong 5 năm năm đó cộng lại chia trung bình).

+ Số tiền BHXH tương ứng với 5 năm = Lấy kết quả số tiền BHXH một lần của một năm x 5.

Người lao động nghỉ việc cần nộp hồ sơ gì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Hồ sơ để người lao động người lao động nghỉ việc cần nộp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

++ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

++ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

++ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

+ Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm không?

Tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
...

Theo đó, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kỳ hạn trả lương được quy định như thế nào? Việc chậm trả lương cho người lao động bị phạt không? Mức xử phạt quy định bao nhiêu?
Pháp luật
Buộc người lao động đi làm vào ngày nghỉ và chuyển đổi nghỉ bù sang ngày làm việc khác có được không? Kỳ hạn trả lương là bao nhiêu?
Pháp luật
Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc năm 2025: Hướng dẫn Mẫu phiếu thông tin mà người lao động cần biết?
Pháp luật
Sử dụng Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động của công đoàn theo Quyết định 1408 như thế nào?
Pháp luật
Khu tự trị là gì? Việt Nam có khu tự trị không? Dụ dỗ người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài ở lại trái phép bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Lời chúc sinh nhật đồng nghiệp ngắn gọn, ý nghĩa? Mẫu lời chúc mừng sinh nhật đồng nghiệp nam, nữ?
Pháp luật
Người lao động kết hôn nghỉ làm thì có được hưởng nguyên lương không? Trường hợp nào nghỉ không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động?
Pháp luật
Mẫu quyết định điều chỉnh lương người lao động mới nhất? Thời gian điều chỉnh lương có bắt buộc ghi trong hợp đồng lao động?
Pháp luật
Những câu chúc hay ngắn gọn? Câu chúc thành công? Người lao động làm việc được trả lương căn cứ vào đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
162 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào