Người lao động dưới 15 tuổi có được hưởng chế độ ốm đau không? Nếu được thì người lao động dưới 15 tuổi nghỉ hưởng chế độ ốm đau có tính ngày nghỉ lễ không?

Tôi có câu hỏi là người lao động dưới 15 tuổi có được hưởng chế độ ốm đau không? Nếu được thì người lao động dưới 15 tuổi nghỉ hưởng chế độ ốm đau có tính ngày nghỉ lễ không? Câu hỏi của anh Đ.T đến từ Ninh Thuận.

Người lao động dưới 15 tuổi có được hưởng chế độ ốm đau không?

Căn cứ tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Theo đó tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động dưới 15 tuổi được hưởng chế độ ốm đau.

người lao động dưới 15 tuổi

Người lao động dưới 15 tuổi có được hưởng chế độ ốm đau không? (Hình từ Internet)

Thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động dưới 15 tuổi có bao gồm ngày nghỉ lễ không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động dưới 15 tuổi không bao gồm ngày nghỉ lễ.

Người lao động dưới 15 tuổi có được hưởng dưỡng sức không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động dưới 15 tuổi đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tăng lương cho người lao động có lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có bắt buộc phải ký lại hợp đồng lao động mới không?
Pháp luật
Người lao động có lương tháng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới nhất hiện nay thì doanh nghiệp có bắt buộc phải tăng lương?
Pháp luật
Ngày 7 7 âm lịch là ngày bao nhiêu dương 2024? Ngày 7 7 âm lịch là ngày gì? Chi tiết lịch âm tháng 7 2024 như thế nào?
Pháp luật
Người lao động nghỉ ngang trong thời gian thử việc bị phạt bao nhiêu tiền? Thời gian thử việc tối đa là bao lâu? Có thể thử việc bao nhiêu lần?
Pháp luật
Tháng 7 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Lịch âm tháng 7 2024 như thế nào? Tháng 7 âm lịch 2024 có những sự kiện gì?
Pháp luật
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động làm việc tại Việt Nam là bao nhiêu? Có trường hợp nào ngoại lệ không?
Pháp luật
Người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Người cao tuổi đi làm thì có được giảm giờ làm không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì để giảm tác động có hại cho người lao động do tiếng ồn, rung động từ các máy, thiết bị thi công?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử về tiền lương đối với người lao động gia nhập tổ chức đại diện người lao động đúng không?
Pháp luật
Người lao động có được hỗ trợ bữa ăn giữa ca không? Tiền ăn giữa ca có bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
300 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào