Người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì không đóng tiếp mà công ty sẽ trả một khoản tiền tương đương mức đóng vào lương đúng không?

Công ty chị có người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ trước đến này công ty vẫn đóng bảo hiểm xã hội bình thường. Chị nghe bảo người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì không đóng tiếp mà công ty sẽ trả một khoản tiền tương đương mức đóng vào lương cho họ có đúng không em? Tư vấn giúp chị nhé! Đây là câu hỏi của chị P.Y đến từ Trà Vinh.

Người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì không đóng tiếp mà công ty sẽ trả một khoản tiền tương đương mức đóng vào lương đúng không?

Người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì không đóng tiếp mà công ty sẽ trả một khoản tiền tương đương mức đóng vào lương đúng không, thì căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Và Căn cứ theo Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Quy định chuyển tiếp
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đồng thời tại Điều 168 Bộ Luật lao động 2019 có quy định:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, theo quy định trên đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tử đủ 1 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trường hợp người này đang hưởng lương hưu mà có ký hợp đồng lao động tử đủ 1 tháng trở lên thì sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, người sử dụng lao động sẽ phải chi trả một khoản tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào lương cho người lao động.

Trong trường hợp người lao động này đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội chưa đủ tuổi nghỉ hưu chưa được hưởng lương hưu thì khi giao kết hợp đồng lao động tử đủ 1 tháng trở lên vẫn sẽ thuộc đối tượng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

bảo hiểm

Bảo hiểm xã hội (Hình từ Internet)

Người lao động được có thời gian đóng bảo hiểm xã hội như thế nào thì được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Người lao động được có thời gian đóng bảo hiểm xã hội như thế nào thì được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, thì căn cứ theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như thế nào?

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính theo khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngày 01/7/2025 gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Cách tính mức đóng BHXH từ 1 7 2025? Công thức tính mức đóng BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện theo Luật mới ra sao?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 176/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội chi tiết?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan quân đội năm 2025? Phương thức đóng bảo hiểm xã hội là gì?
Pháp luật
Mức tham chiếu từ 01/7/2025 là 2,34 triệu đồng đúng không? Bỏ lương cơ sở thì mức tham chiếu là bao nhiêu?
Pháp luật
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định được xác định thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn thu BHXH đối với người lao động làm việc không trọn thời gian theo Công văn 351 ra sao?
Pháp luật
Ký hợp đồng khoán để thay cho người lao động trong thời gian nghỉ thai sản thì đóng bảo hiểm xã hội không?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH 2025 là bao nhiêu? Quy định về chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất 2025?
Pháp luật
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN từ ngày 01/7/2025 chi tiết thế nào? Tỷ lệ đóng BHXH từ 1 7 2025 có thay đổi không?
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH từ 01/7/2024 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,344 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực 1/7/2025 thay thế Nghị định 01/2021/NĐ-CP?
Pháp luật
Link tra cứu địa chỉ công ty sau sáp nhập 34 tỉnh thành 2025? Xem địa chỉ mới công ty sau sáp nhập 2025 thế nào?
Pháp luật
Tra cứu 168 phường xã TPHCM chính thức sau sáp nhập năm 2025 đầy đủ, chi tiết? Danh sách toàn bộ phường xã mới TPHCM?
Pháp luật
4 cách tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập 2025 chính xác? Hướng dẫn cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập của doanh nghiệp?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp TPHCM theo phường xã tỉnh mới sau sáp nhập tỉnh?
Pháp luật
Phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026 chi tiết nhất?
Pháp luật
Danh sách 3321 xã phường, đặc khu chính thức của 34 tỉnh thành Việt Nam? Tra cứu 3321 xã phường, đặc khu mới ở đâu?
Pháp luật
Tải Phụ lục Biểu mẫu Thông tư 68/2025/TT-BTC file WORD, PDF về đăng ký doanh nghiệp đầy đủ?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách tra cứu nhanh các phường xã mới tại TPHCM sau sáp nhập? Chức năng nhiệm vụ của phường xã mới?
Pháp luật
Bản đồ Hà Nội sau sáp nhập? Hướng dẫn tra cứu bản đồ 126 phường xã mới của Hà Nội sau sáp nhập?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào