Người lao động có buộc phải chứng minh mình không có lỗi khi bị xử lý kỷ luật lao động hay không?

Cho hỏi người lao động có buộc phải chứng minh mình không có lỗi khi bị xử lý kỷ luật lao động hay không? Câu hỏi của anh Minh đến từ Thái Bình.

Người lao động có buộc phải chứng minh mình không có lỗi khi bị xử lý kỷ luật lao động hay không?

Căn cứ vào Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Theo như quy định nêu trên thì việc chứng minh lỗi trong xử lý kỷ luật lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Nghĩa là khi người sử dụng lao động quyết định tiến hành xử lý kỷ luật người lao động về hành vi nào đó thì bắt buộc người sử dụng lao động phải chứng minh được hành vi có lỗi đó là do người lao động gây ra.

Theo đó, người lao động không có nghĩa vụ phải chứng minh mình vô tội khi bị đưa ra xử lý kỷ luật lao động.

Ngoài ra, khi người sư dụng lao động đưa ra những bằng chứng, chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động thì người lao động có quyền tự bào chữa cho hành vi đó hoặc nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa cho mình.

Người lao động có buộc phải chứng minh mình không có lỗi khi bị xử lý kỷ luật lao động hay không?

Người lao động có buộc phải chứng minh mình không có lỗi khi bị xử lý kỷ luật lao động hay không? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là trong vòng 6 tháng kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm.

Đối với các vi phạm về tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động sẽ là 12 tháng.

Những trường hợp nào sẽ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải với người lao động?

Căn cứ vào Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, người lao động sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp sau:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty có được phạt tiền nhân viên để thay cho xử lý kỷ luật lao động không?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động? Có được xử lý kỷ luật NLĐ có hành vi vi phạm không quy định trong nội quy lao động?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động dành cho doanh nghiệp? Người ghi biên bản họp phải là ai?
Pháp luật
Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
Pháp luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang mang thai là bao lâu? Có được sa thải người lao động khi họ đang mang thai không?
Pháp luật
Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì công ty sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau thì sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Công ty xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Công ty áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Khi nào thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng? Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương cùng lúc được không?
Pháp luật
Mẫu bản kiểm điểm cá nhân vi phạm kỷ luật công ty 2024? Mẫu bản kiểm điểm cá nhân sai phạm, vi phạm kỷ luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý kỷ luật lao động
6,442 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý kỷ luật lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử lý kỷ luật lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào