Người lao động chưa đủ 18 tuổi thì có được phép làm việc trong công trường xây dựng không? Nếu có thì cần đáp ứng những điều kiện nào?

Người lao động chưa đủ 18 tuổi thì có được phép làm việc trong công trường xây dựng không? Nếu có thì cần đáp ứng những điều kiện nào? Còn nếu không được thì người sử dụng lao động bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Đây là câu hỏi của anh T.P đến từ Tp.HCM.

Người lao động chưa đủ 18 tuổi thì có được phép làm việc trong công trường xây dựng không?

Người lao động chưa đủ 18 tuổi thì có được phép làm việc trong công trường xây dựng không, thì căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.

Và theo Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
...
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
...

Theo quy định trên thì người lao động chưa đủ 18 tuổi thì không được làm việc trong công trường xây dựng.

người lao động chưa đủ 18 tuôit

Người lao động chưa đủ 18 tuổi (Hình từ Internt)

Sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng thì người sử dụng lao động bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng thì người sử dụng lao động bị xử phạt theo điểm c khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì:

- Người sử dụng lao động là cá nhân thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

- Người sử dụng lao động là tổ chức thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Thời hiệu xử phạt đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng là 01 năm.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được phép giữ lại các văn bằng gốc của người lao động (các văn bằng có được do doanh nghiệp cử đi đào tạo) hay không?
Pháp luật
Công ty tính lương cho người lao động theo ngày công chuẩn, tháng 27 ngày công trả lương 26 ngày, tháng 25 ngày công cũng trả lương 26 ngày thì có sai quy định không?
Pháp luật
Để yêu cầu người lao động phải làm thủ tục bàn giao công việc thì công ty có thể thực hiện giải pháp như thế nào?
Pháp luật
Mẫu bản tường trình nghỉ việc không phép dành cho người lao động? Người lao động nghỉ việc không phép bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Nghề viết content là gì? Giờ làm việc của nhân viên làm nghề viết content được xác định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động bị bệnh lao mà môi trường làm việc không có yếu tố bị bệnh thì có được xem là bệnh lao nghề nghiệp không?
Pháp luật
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Công ty có phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động không?
Pháp luật
Công ty có được bổ sung báo giảm chậm bảo hiểm xã hội cho nhân viên tạm thời nghỉ việc không? Trình tự, thủ tục ra sao?
Pháp luật
Công ty có thể chuyển người lao động sang công việc khác được không? Đơn phương giảm lương người lao động khi chưa có sự đồng ý của người lao động thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động kết hôn nghỉ làm thì có được hưởng nguyên lương không? Trường hợp nào nghỉ không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
2,159 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào