Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động 25% có được nhận trợ cấp hàng tháng không?

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động 25% do tai nạn lao động có được nhận trợ cấp hàng tháng không? Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm những giấy tờ gì? Người sử dụng lao động có phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế không?

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động 25% do tai nạn lao động có được nhận trợ cấp hàng tháng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

Do đó, trường hợp người lao động chỉ bị suy giảm khả năng lao động 25% do tai nạn lao động thì không được nhận trợ cấp hàng tháng.

Bên cạnh đó, tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định

Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
...

Như vậy, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

Do đó, người lao động tai nạn lao động suy giảm 25% khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp một lần.

Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp theo thâm niên thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

- Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở xuống thì được hưởng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;

- Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động 25% có được nhận trợ cấp hàng tháng không?

Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động 25% có được nhận trợ cấp hàng tháng không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì để được hưởng chế độ tai nạn lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm có những giấy tờ sau:

- Sổ BHXH.

- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Người sử dụng lao động có phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế không?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
...

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động bị tai nạn lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

Suy giảm khả năng lao động Tải về trọn bộ các văn bản về Suy giảm khả năng lao động hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức trợ cấp của bệnh binh bị suy giảm 45% khả năng lao động hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người bị suy giảm khả năng lao động 31% do tai nạn lao động thì có được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động không?
Pháp luật
Người lao động cần đảm bảo những điều kiện gì để được hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động 65%?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động 25% có được nhận trợ cấp hàng tháng không?
Pháp luật
Mức trợ cấp hằng tháng đối với suy giảm khả năng lao động là bao nhiêu sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng?
Pháp luật
Người lao động như thế nào thì được nghỉ hưu trước 10 tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động?
Pháp luật
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm có cần phải đủ 15 năm làm nghề để được nghỉ hưu trước tuổi không?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động 4% thì ai là người chịu trách nhiệm?
Pháp luật
Hồ sơ giám định mức suy giảm khả năng lao động để về hưu được quy định như thế nào? Hồ sơ để được hưởng lương hưu trước tuổi bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Muốn nghỉ hưu sớm thì phải suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) bao nhiêu % sức khỏe? Trong trường hợp này thì hồ sơ hưởng lương hưu cần chuẩn bị những gì và thời điểm đủ điều kiện nhận lương hưu là khi nào?
Đề xuất độ tuổi được hưởng lương hưu, độ tuổi hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động năm 2025?
Đề xuất độ tuổi được hưởng lương hưu, độ tuổi hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Suy giảm khả năng lao động
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
389 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Suy giảm khả năng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Suy giảm khả năng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào