Người lao động bị bệnh lao mà môi trường làm việc không có yếu tố bị bệnh thì có được xem là bệnh lao nghề nghiệp không?

Làm sao xác định được người lao động bị bênh lao phổi từ môi trường làm việc. Mặc dù môi trường làm việc không thuộc diện nằm trong diện môi trường có yếu tố bị bệnh lao phổi. Và hướng giải quyết, xử lý như thế nào nếu có người lao động bị bệnh lao? Giả sử người lao động bị bệnh lao từ yếu tố bên ngoài thì có được xem là bệnh lao nghề nghiệp không? Và hướng xử lý, giải quyết chế độ cho người lao động như thế nào?

 Người lao động bị bệnh lao từ yếu tố bên ngoài thì có được xem là bệnh lao nghề nghiệp không?

Người lao động bị bệnh lao từ yếu tố bên ngoài thì có được xem là bệnh lao nghề nghiệp không?

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Tại khoản 2 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động:

- Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

Người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

"1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này."

Đối chiếu với Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì có ghi nhận chế định gọi là khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Trường hợp này chị có thể giới thiệu để người lao động đi khám. Căn cứ vào kết quả của cơ sở khám chữa bệnh mới có thể xác định đó có phải là bệnh nghề nghiệp hay không. Nếu trong trường hợp là bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động cần có các trách nhiệm quy định tại Điều 38 Luật này, ngược lại thì không cần.

Người lao động bị bệnh lao từ yếu tố bên ngoài thì có được xem là bệnh lao nghề nghiệp không?

Theo khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nêu khái niệm bệnh nghề nghiệp như sau: 

"9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động". 

Theo đó, trường hợp người lao động bị bệnh lao từ yếu tố bên ngoài thì không phải là bệnh nghề nghiệp.

Bệnh nghề nghiệp
Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động có lương tháng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới nhất hiện nay thì doanh nghiệp có bắt buộc phải tăng lương?
Pháp luật
Ngày 7 7 âm lịch là ngày bao nhiêu dương 2024? Ngày 7 7 âm lịch là ngày gì? Chi tiết lịch âm tháng 7 2024 như thế nào?
Pháp luật
Người lao động nghỉ ngang trong thời gian thử việc bị phạt bao nhiêu tiền? Thời gian thử việc tối đa là bao lâu? Có thể thử việc bao nhiêu lần?
Pháp luật
Tháng 7 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Lịch âm tháng 7 2024 như thế nào? Tháng 7 âm lịch 2024 có những sự kiện gì?
Pháp luật
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động làm việc tại Việt Nam là bao nhiêu? Có trường hợp nào ngoại lệ không?
Pháp luật
Người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Người cao tuổi đi làm thì có được giảm giờ làm không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì để giảm tác động có hại cho người lao động do tiếng ồn, rung động từ các máy, thiết bị thi công?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử về tiền lương đối với người lao động gia nhập tổ chức đại diện người lao động đúng không?
Pháp luật
Người lao động có được hỗ trợ bữa ăn giữa ca không? Tiền ăn giữa ca có bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Người lao động đơn vị thuộc Bộ Công Thương phải ứng xử đối với đồng nghiệp như thế nào? Trong giờ làm việc có được rời bỏ cơ quan không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bệnh nghề nghiệp
2,732 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bệnh nghề nghiệp Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Bệnh nghề nghiệp Văn bản liên quan đến Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào