Người làm chứng có được vắng mặt tại phiên tòa trong hoạt động tố tụng hình sự không?

Quy định về sự có mặt của người làm chứng trong tố tụng hình sự? Tôi có là người làm chứng trong một vụ án hình sự. Ngày hôm nay, Tòa án có kêu tôi lên phiên tòa xét xử vào tuần sau với tư cách là người làm chứng. Tuy nhiên, vào ngày đó tuần sau là ngày mà tôi đang đi công tác và không thể có mặt trong phiên tòa với tư cách là người làm chứng được. Vậy nên cho tôi hỏi quy định về sự có mặt của người làm chứng trong tố tụng hình sự. Nếu tôi (người làm chứng) cố tình vắng mặt thì xử lý như thế nào? Mong sớm được giải đáp thắc mắc

Khái niệm người làm chứng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khái niệm người làm chứng cụ thể như sau:

"Điều 66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng."

Trường hợp nào không được làm chứng?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về những trường hợp không được làm chứng cụ thể như sau:

"Điều 66: Người làm chứng
...
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn."

Quyền của người làm chứng

Tại khoản 3 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người làm chứng như sau:

"Điều 66: Người làm chứng
...
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật."

Nghĩa vụ của người làm chứng

Tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người làm chứng như sau:

"Điều 66: Người làm chứng
...
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó."

Các yêu cầu đối với người làm chứng

Các yêu cầu đối với người làm chứng được quy định cụ thể tại khoản 5 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cụ thể như sau:

"Điều 66: Người làm chứng
...
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa trong hoạt động tố tụng hình sự

Quy định về sự có mặt của người làm chứng trong hoạt động tố tụng hình sự

Về sự có mặt của người làm chứng tại phiên tòa được quy định tại cụ thể tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cụ thể như sau:

"Điều 293. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật này."

Theo đó, quy định hiện nay không cho phép bạn từ chối có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Nếu bạn vắng mặt thì tùy vào từng trường hợp, Hội đồng xét xử có thể hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Nếu sự vắng mặt của chị gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể yêu cầu dẫn giải bạn đến phiên tòa.

Tố tụng hình sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tố tụng hình sự
Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển vụ án để điều tra, truy tố theo thẩm quyền trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tố tụng hình sự là gì? Ai ban hành Bộ luật Tố tụng Hình sự? 27 nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật Tố tụng Hình sự?
Pháp luật
Người chứng kiến trong tố tụng hình sự là ai? Người chứng kiến phải giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến?
Pháp luật
Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất? Tổng hợp 21 văn bản hướng dẫn Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất?
Pháp luật
Lời khai của người làm chứng có phải là chứng cứ trong vụ án dân sự? Thẩm phán làm gì trước khi lấy lời khai?
Pháp luật
Người làm chứng vụ án dân sự tham gia vụ án theo đề nghị của ai? Có bắt buộc người làm chứng phải có mặt?
Pháp luật
Văn bản tố tụng hình sự gồm các văn bản nào? Khi nào niêm yết công khai văn bản tố tụng hình sự?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự quyết định trưng cầu giám định phải gửi cho các đối tượng nào? Thời hạn gửi là bao lâu?
Pháp luật
Người già trên 80 tuổi có được làm chứng hay không? Điều kiện để trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự là gì?
Pháp luật
Người dưới 18 tuổi có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Nguyên tắc khi tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi là gì?
Pháp luật
Việc lấy lời khai người làm chứng là trẻ em được thực hiện theo quy định như thế nào? Được lấy lời khai bao nhiêu lần trong một ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hình sự
2,442 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hình sự Người làm chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng hình sự Xem toàn bộ văn bản về Người làm chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào