Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa phải gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch như thế nào?

Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa phải gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch như thế nào? Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa phải gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Du lịch 2017 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch
1. Vận tải khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù hợp.
2. Mua bảo hiểm cho khách du lịch theo phương tiện vận tải.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trong suốt quá trình khai thác, sử dụng phương tiện vận tải.
4. Gắn biển hiệu vận tải khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện vận tải.

Theo đó, người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa phải gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.

Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa phải gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch như thế nào?

Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa phải gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch như thế nào? (Hình từ internet)

Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa như sau:

Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường du lịch.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
...

Và căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
...
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó, người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định có thể bi xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2a Nghị định 45/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP) về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực du lịch
a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định là 01 năm.

Vận tải khách du lịch Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Vận tải khách du lịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa phải gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch như thế nào?
Pháp luật
Người kinh doanh vận tải khách du lịch bằng đường bộ có những nghĩa vụ gì? Nếu không có hợp đồng vận tải khách du lịch thì có bị phạt không?
Pháp luật
Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải dán cố định cụm từ “XE DU LỊCH” ở đâu theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch mới nhất hiện nay? Biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch được cấp lại trong trường hợp nào?
Pháp luật
Vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa nhưng không có hợp đồng vận tải khách du lịch thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Xe ô tô vận tải khách du lịch có từ bao nhiêu chỗ trở lên thì phải trang bị micro? Nếu không có micro thì tổ chức kinh doanh xe ô tô này sẽ bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh vận tải khách du lịch đường bộ không xuất trình được danh sách khách du lịch thì bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận tải khách du lịch
29 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận tải khách du lịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào