Người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?

Tôi xin hỏi người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền bao nhiêu? Người hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp sẽ được nhà nước hỗ trợ những đồ thiết yếu nào? Câu hỏi của Chị A đến từ (Hậu Giang).

Người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?

Người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền bao nhiêu, căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về hồ sơ hưởng chính sách trợ giúp xã hội
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 02 người đến dưới 10 người.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều này;
b) Dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 4 Điều này.

Theo quy định thì sẽ phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 02 người đến dưới 10 người.

Như vậy, người nào khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

trợ cấp xã hội

Người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền bao nhiêu? (Ảnh từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền xử phạt người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp không, căn cứ theo khoản 15 Điều 37 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định:

Phân định thẩm quyền xử phạt
...
15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Lưu ý: Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định: "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm."

Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có quyền xử phạt đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và không bao gồm biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

Như vậy, đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ không có thẩm quyền xử phạt.

Người hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp sẽ được nhà nước hỗ trợ những đồ thiết yếu nào?

Người hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp sẽ được nhà nước hỗ trợ những đồ thiết yếu nào, căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định:

Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch. Hỗ trợ không quá 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia.
2. Hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu:
Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ.
...

Theo đó người có khó khăn được trợ giúp khẩn cấp sẽ được hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước như trên.

Trợ giúp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bị sét đánh có được hỗ trợ chi phí điều trị hay không? Nếu có thì được hỗ trợ bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?
Pháp luật
Hộ thiếu đói là gì? Trong dịp Tết Nguyên đán các đối tượng thuộc hộ thiếu đói được trợ giúp xã hội khẩn cấp như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị dừng trợ giúp xã hội đối với trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội có gia đình nhận chăm sóc là mẫu nào?
Pháp luật
Đối tượng thiếu đói do thiên tai được hưởng chế độ trợ giúp xã hội khẩn cấp tối đa bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là tối đa bao nhiêu tháng theo quy định?
Pháp luật
Đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp trong cơ sở trợ giúp xã hội thì mức chi tiền thuốc chữa bệnh thông thường là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng là bao nhiêu?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội sẽ phải bố trí tối thiểu bao nhiêu nhân viên tâm lý tại cơ sở theo quy định?
Pháp luật
Nguồn kinh phí trợ giúp xã hội khẩn cấp không đủ khi hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng thì phải làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp xã hội
198 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào