Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi cướp giật tài sản của người khác có thể chịu mức phạt tù bao nhiêu năm?

Cho tôi hỏi tội cướp giật tài sản người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào? Con tôi 17 tuổi vừa lên thành phố học, ăn chơi sa đọa cùng 2 đứa cùng tuổi đã bàn bạc với nhau và thực hiện hành vi cướp giật tài sản của chị B trên đường. Với tài sản trị giá là 70.000.000 đồng. Công an đã vào cuộc và điều tra vì sợ nên con tôi đã về nhà và nói cho tôi biết sự thật này. Trường hợp con tôi sẽ bị xử lý như thế nào?

Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi cướp giật tài sản của người khác có thể chịu mức phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

"Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng."

Đối chiếu quy định trên, con của chị ở thời điểm phạm tội đang là 17 tuổi, do đó đã có thể chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản nếu xét thấy có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

Mức phạt tù có thể áp dụng là từ 03 năm đến 10 năm. Trường hợp xét thấy có các yếu tố tăng nặng như quy định trên thì mức phạt tù sẽ thay đổi tương ứng tùy vào tính chất của hành vi phạm tội, mức phạt cao nhất là tù chung thân.

Cướp giật tài sản

Tội cướp giật tài sản

Có áp dụng các hình phạt bổ sung đối với trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội hay không?

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

"Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

..."

Theo đó, một trong những nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Mức phạt tù cao nhất đối với người dưới 18 tuổi là bao nhiêu năm?

Theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

"Điều 101. Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình; thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân; hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định."

Theo đó, mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong trường hợp phạm tội cướp giật tài sản được quy định như sau:

- Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù

- Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Cướp giật tài sản Tải về quy định liên quan đến Cướp giật tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cướp giật tài sản giá trị từ bao nhiêu thì phải đi tù?
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hành vi cướp giật tài sản được xếp vào loại tội phạm gì? Có áp dụng tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi được không?
Pháp luật
Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không?
Pháp luật
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù thì có được áp dụng mức phạt là 4 năm tù không?
Pháp luật
Chở người khác đi cướp giật tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì làm thế nào để được giảm nhẹ trách nhiệm?
Pháp luật
Khi nào thì phải tạm giam ở khu riêng người phạm tội cướp giật tài sản theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi cướp giật tài sản của người khác có thể chịu mức phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết tội cướp giật tài sản mới nhất? Khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản 2022?
Pháp luật
Thế nào là cướp giật? Phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản theo Bộ luật Hình sự 2022?
Pháp luật
Thế nào là giựt cô hồn? Giựt cô hồn vào tháng 7 âm lịch có được xem là hành vi cướp giật tài sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cướp giật tài sản
16,535 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cướp giật tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cướp giật tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào