Người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy bị xử lý như thế nào? Có bị bắt đưa vào trại cai nghiện ma túy không?

Em trai của bạn tôi năm nay 17 tuổi. Do bị đám bạn rủ rê, lôi kéo nên đã sử dụng ma túy tại một quán Karaoke. Sau đó bị đoàn công tác của công an quận kiểm tra và bắt giữ. Cho tôi hỏi trong trường hợp người chưa đủ 18 tuổi sử dụng ma túy thì sẽ bị xử lý như thế nào? Có bắt buộc phải đưa vào trại cai nghiện hay không?

Người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy có bị xử lý như thế nào?

Căn cứ vào trường hợp trên thì theo như quy định Bộ luật Hình sự 2015 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi là người chưa thành niên.

Nhưng do em trai đó đã 17 tuổi, tức là đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm mà mình gây ra theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

"Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
…".

Về tội sử dụng ma túy, thì người nào sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;"

Như vậy, người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Nhưng riêng đối với người dưới 18 tuổi thì không bị xử lý hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

"Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
6.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội."

Bên cạnh đó, việc phạt tiền đối với người chưa thành niên khi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Khoản này được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:

"Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”.

Người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy bị xử lý như thế nào?

Người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Người chưa thành niên nghiện ma túy có bị bắt đưa vào trại cai nghiện không?

Căn cứ vào quy định tại Điều 33 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định cụ thể như sau:

"Điều 33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc."

Như vậy, người dưới 18 tuổi nghiện ma túy sẽ bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 nêu trên.

Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định.

Người dưới 18 tuổi sử dụng ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định hiện hành của Bộ luật hình sự 2015 thì các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự hiện nay không bao gồm hành vi sử dụng ma túy trái phép.

Như vậy có thể thấy, Bộ luật Hình sự 2015 không coi hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm. Nên người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng việc sử dụng trái phép chất ma túy cũng bị xem là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Tuy nhiên, cần lưu ý vì chỉ có sử dụng trái phép chất ma túy là không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn các hành vi khác liên quan đến ma túy thì rất dễ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 248, 249, 250 và Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015).

Như vậy, người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà thay vào đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như đã nêu ở trên.

Cai nghiện ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tại nhà có cần phải nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Cai nghiện ma túy tại nhà là gì? Cai nghiện ma túy tại nhà được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy thì có bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể hay không?
Pháp luật
Tải Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện mới nhất?
Pháp luật
Cai nghiện ma túy tự nguyện mà tái nghiện thì có bị đưa đi cai nghiện ma túy bắt buộc không? Quy trình cai nghiện ma túy gồm các giai đoạn nào?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tự nguyện được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào? Các bước để cai nghiện ma túy như thế nào?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy không phục tùng mệnh lệnh thì cơ sở cai nghiện có được phép dùng xịt hơi cay không?
Người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chi phí lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình khi đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cai nghiện ma túy
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
24,387 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cai nghiện ma túy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào