Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách thì sao?
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách thì sao?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Tha tù trước thời hạn có điều kiện
...
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
...
Như vậy, nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách thì sao? (Hình từ Internet)
Việc hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Điều 71 Luật Thi hành án hình sự 2015 quy định về hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
Bước 1: Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc thực hiện nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách;
- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án; bản sao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Tài liệu khác có liên quan.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải thông báo bằng văn bản cho người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành phần hình phạt tù còn lại;
- Nếu quá thời hạn trên mà người đó không có mặt thì Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.
- Trường hợp người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Thủ tục hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Trường hợp người được tha tù trước thời hạn vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó phải lập hồ sơ chuyển đến Viện kiểm sát và Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định đã ban hành và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
- Viện kiểm sát có quyền kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kháng nghị, khiếu nại các quyết định quy định tại khoản này được hiện theo quy định tại Chương XXII Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mọi trường hợp CSGT dừng xe người tham gia giao thông thì đều xử lý vi phạm giao thông đúng không?
- Thời gian nghỉ không lương tối đa đối với công chức, viên chức là bao lâu? Thời gian nghỉ không lương có tính vào thời gian làm việc tính phép năm?
- Những bệnh không đủ điều kiện sức khỏe thi lái xe theo Thông tư 36/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Quân nhân khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi, yêu sách có thể bị tước danh hiệu quân nhân?
- Ngoài bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp xã còn có gì?