Người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu hỏi của anh Quang Minh đến từ Hải Phòng.

Người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ tại Điều 385 Bộ luật Hình sự 2015, có quy định về tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản như sau:

Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Người nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của người có thẩm quyền;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
b) Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như trên.

Ngoài ra, thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vật chứng

Tội vi phạm việc niêm phong (Hình từ Internet)

Người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong lại có thành tích công tác xuất sắc thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại điểm v khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về các tình tiết sau đây giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
...

Như vậy, theo quy định trên thì người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong nếu có thành tích công tác xuất sắc thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?

Căn cứ tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì người được giao giữ vật chứng phạm tội vi phạm việc niêm phong đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt tù, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong từ 01 đến 03 năm (tùy theo mức phạt tù của người này).

Vật chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chiếc xe là vật chứng của vụ án trộm cắp tài sản thì chủ sở hữu có lấy lại được không?
Pháp luật
Bị giữ xe máy để điều tra vụ án ma túy khi nào được trả lại? Việc bảo quản vật chứng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mọi vật chứng sau khi thu thập được có bắt buộc phải niêm phong không? Một vật chứng có thể thực hiện mở niêm phong bao nhiêu lần?
Pháp luật
Đối với tài sản không phải là vật chứng liên quan đến vụ án hình sự thì cơ quan điều tra phải trả lại cho chủ sở hữu trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Tài sản bị tịch thu là tang vật, vật chứng thì cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đối với tài sản đó?
Pháp luật
Vật chứng thu được là động vật, thực vật từ tội phạm buôn lậu thì được bảo quản, lưu giữ như thế nào?
Pháp luật
Vật chứng được công an thu giữ, bảo quản sau khi chuyển sang giai đoạn tố tụng thì sẽ do cơ quan nào tiếp nhận?
Pháp luật
Vật chứng là vàng trong vụ án hình sự sau khi được thu giữ sẽ được bảo quản như thế nào bởi cơ quan công an?
Pháp luật
Công an huyện được phép xây dựng kho vật chứng để phục vụ công tác điều tra, truy tố các vụ án hình sự ở địa phương mình hay không?
Pháp luật
Thủ tục tiếp nhận vật chứng thông thường để tiêu hủy trong thi hành án dân sự thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tiếp nhận vật chứng đặc thù để tiêu hủy trong thi hành án dân sự theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vật chứng
647 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vật chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vật chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào