Người điều khiển xe đạp chạy lên cầu vượt có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Có bị tịch thu phương tiện không?

Cho tôi hỏi trong trường hợp ùn tắc giao thông thì xe đạp có được phép đi lên cầu vượt hay không vì tôi nghe nói có một số trường hợp đi xe đạp lên cầu vượt sẽ bị phạt? Nếu bị phạt thì có bị tịch thu xe luôn không? Câu hỏi của anh T.K từ TP.HCM.

Người điều khiển xe đạp có được phép chạy lên cầu vượt hay không?

Hiện tại, không có quy định về việc cấm người điều khiển xe đạp đi lên cầu vượt. Tuy nhiên, nếu tại cầu vượt có treo biển báo cấm xe đạp thì người điều khiển không được phép đi lên cầu.

Trong trường hợp cầu vượt đã treo biển báo cấm xe đạp mà cá nhân vẫn cố tình điều khiển xe lên cầu thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Cụ thể, tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
...

Như vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe đạp khi cố tình đi lên cầu vượt có treo biển báo cấm xe đạp là từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Người điều khiển xe đạp có được phép chạy lên cầu vượt có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Có bị tịch thu phương tiện không?

Người điều khiển xe đạp chạy lên cầu vượt có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Có bị tịch thu phương tiện không? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe đạp chạy vào đường có biển báo hiệu cấm đi vào đối với xe đạp thì có bị tịch thu phương tiện không?

Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình thức phạt bổ sung như sau:

Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.

Theo quy định trên thì việc người điều khiển xe đạp khi cố tình đi lên cầu vượt có treo biển báo cấm xe đạp không thuộc trường hợp bị tịch thu phương tiện.

Biển báo hiệu cấm xe đạp có mã hiệu là gì? Có những biển báo hiệu cấm xe đạp nào?

Căn cứ Điều 26 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về ý ghĩa sử dụng các biển báo cấm như sau:

Ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm
26.1. Biển báo cấm có mã P (cấm) và DP (hết cấm) với tên các biển như sau:
- Biển số P.101: Đường cấm;
- Biển số P.102: Cấm đi ngược chiều;
- Biển số P.103a: Cấm xe ô tô;
- Biển số P.103 (b,c): Cấm xe ô tô rẽ trái; Cấm xe ôtô rẽ phải;
- Biển số P.104: Cấm xe máy;
- Biển số P.105: Cấm xe ô tô và xe máy;
- Biển số P.106 (a,b): Cấm xe ô tô tải;
- Biển số P.106c: Cấm các xe chở hàng nguy hiểm;
- Biển số P.107: Cấm xe ô tô khách và xe ô tô tải;
- Biển số P.107a: Cấm xe ô tô khách;
- Biển số P.107b: Cấm xe ô tô taxi;
- Biển số P.108: Cấm xe kéo rơ-moóc;
- Biển số P.108a: Cấm xe sơ-mi rơ-moóc;
- Biển số P.109: Cấm máy kéo;
- Biển số P.110a: Cấm xe đạp;
- Biển số P.110b: Cấm xe đạp thồ;
- Biển số P.111a: Cấm xe gắn máy;
...

Bên cạnh đó, tại mục B.10 Phụ lục B ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTV quy định như sau:

Phụ lục B
Ý NGHĨA - SỬ DỤNG BIỂN BÁO CẤM
...
B.10 Biển số P.110a "Cấm xe đạp" và Biển số P.110b "Cấm xe đạp thồ"
a) Để báo đường cấm xe đạp đi qua, đặt biển số P.110a "Cấm xe đạp". Biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp.
b) Để báo đường cấm xe đạp thồ đi qua, đặt biển số P.110b "Cấm xe đạp thồ". Biển này không cấm người dắt loại xe này.
Biển báo hiệu cấm xe đạp
...

Theo quy định trên thì có 02 loại biển báo cấm xe đạp:

(1) Biển số P.110a: Cấm xe đạp

Để báo đường cấm xe đạp đi qua, đặt biển số P.110a "Cấm xe đạp". Biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp.

(2) Biển số P.110b: Cấm xe đạp thồ

Để báo đường cấm xe đạp thồ đi qua, đặt biển số P.110b "Cấm xe đạp thồ". Biển này không cấm người dắt loại xe này.


Điều khiển xe đạp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Học sinh cấp 2 chạy xe đạp mà lạng lách đánh võng thì có bị xử phạt vi phạm giao thông đường bộ hay không?
Pháp luật
Người điều khiển xe đạp chạy lên cầu vượt có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Có bị tịch thu phương tiện không?
Pháp luật
Điều khiển xe đạp điện lạng lách, đánh võng thì xử bị phạt như thế nào? Có bị tịch thu phương tiện không?
Pháp luật
Điều khiển xe đạp sau khi sử dụng rượu bia có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 600.000 đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều khiển xe đạp
1,535 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều khiển xe đạp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào