Người đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương có được đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?

Sắp tới đợt đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2014. Anh muốn hỏi người đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương có được đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không? Người đang chấp hành án phạt quản chế có những quyền và nghĩa vụ như thế nào? - câu hỏi của anh T. (Bình Phước).

Người đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương có được đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định theo khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên công dân đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Nếu công dân có nguyện vọng tham gia nghĩa vụ quân sự thì cần đợi đến hết thời hạn bị quản chế.

án phạt quản chế

Người đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương có được đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet)

Thời gian quản chế là bao nhiêu năm?

Hình phạt quản chế được quy định tại Điều 43 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Quản chế
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Theo quy định thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Người đang chấp hành án phạt quản chế có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Người đang chấp hành án phạt quản chế có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 114 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
1. Người chấp hành án có các quyền sau đây:
a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;
b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;
d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo đó, người chấp hành án có các quyền sau đây:

- Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;

- Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;

- Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;

- Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 Luật Thi hành án hình sự 2019.

Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:

- Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;

- Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;

- Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;

- Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;

- Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Án phạt quản chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương có được đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?
Pháp luật
Thời hạn quản chế tối đa là bao nhiêu năm? Thời hạn quản chế được tính từ ngày nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Người đang bị quản chế thì phải trình diện Ủy ban nhân dân xã nơi quản chế mỗi tháng bao nhiêu lần?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế không trình diện và báo cáo với UBND cấp xã theo quy định bị phạt thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền triệu tập người chấp hành án phạt quản chế đến buổi cam kết chấp hành án hay không?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế có được đi khỏi nơi quản chế hay không? Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là án phạt quản chế? Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú là gì?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế chịu sự kiểm soát, giáo dục của ai? Nếu vi phạm nghĩa vụ thì bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế có các quyền gì? Nghĩa vụ của người chấp hành án được quy định thế nào?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế gồm những gì kể từ ngày nhận người chấp hành án?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Án phạt quản chế
447 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Án phạt quản chế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: